Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016

Số hiệu 22/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/09/2014
Ngày có hiệu lực 02/10/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Duy Cường
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2014/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 22 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2016

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 125/TTrLS-SNN-SKHĐT-STC ngày 03 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thời gian áp dụng các chính sách tại Quyết định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến hết năm 2016. Trong thời gian các chính sách quy định tại văn bản này chưa được áp dụng, tiếp tục thực hiện các chính sách theo quy định tại các văn bản đã ban hành. Riêng đối với chính sách hỗ trợ giống lúa để sản xuất vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015, được thực hiện kể từ năm 2014 (thời điểm bước vào vụ sản xuất Đông Xuân), nội dung hỗ trợ giống lúa được thực hiện theo chính sách trong Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2015 ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải; đồng thời bãi bỏ toàn bộ các văn bản trước đây trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản thuộc Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, TH, TC, NLN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

1. Nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người dân, giảm tối đa số hộ nghèo, góp phần vào ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Tạo động lực, thúc đẩy phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hình thành rõ nét vùng sản xuất các cây trồng vật nuôi có tiềm năng, lợi thế, có khả năng cạnh tranh, phù hợp với quy hoạch và nhu cầu thị trường để hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Đối với vùng đặc biệt khó khăn

- Phạm vi áp dụng: các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác).

[...]