Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của thành phố Hà Nội

Số hiệu 09/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 02/12/2014
Ngày có hiệu lực 13/12/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Ngô Thị Doãn Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2014/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ 11

(Từ ngày 02/12/2014 đến ngày 05/12/2014)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Xét các báo cáo của UBND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) năm 2015 của thành phố Hà Nội như sau:

1. Mục tiêu tổng quát: Huy động mọi nguồn lực, tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng, đô thị, đất đai, môi trường. Tập trung đẩy nhanh tiến độ công trình trọng điểm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Năm trật tự, văn minh đô thị”. Bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011- 2015.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế:

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn: 9,0 - 9,5%; trong đó, dịch vụ: 9,8 -10,5%, công nghiệp - xây dựng: 8,7 - 9,0%, nông nghiệp: 2,0 - 2,5%;

(2) GRDP bình quân đầu người: 75 - 77 triệu đồng;

(3) Tốc độ tăng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn: 11,0 - 12,0%;

(4) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu: 8,0 - 9,0%;

b) Về văn hóa - xã hội:

(5) Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước: 0,7‰;

(6) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,3%;

(7) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 0,2%;

(8) Số xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng thêm: 8 đơn vị;

(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm trước: 0,2%;

(10) Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”: 85%;

(11) Tỷ lệ làng được công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”: 55%;

(12) Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”: 65%;

(13) Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 100 trường;

c) Về đô thị, nông thôn, môi trường:

(14) Tỷ lệ dân số thành thị dùng nước sạch: duy trì 100%;

(15) Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 99%; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sạch: 40%;

[...]