ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 04 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
123/2012/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý,
khai thác phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu
thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, các cơ quan đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 21 /2013 /QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị (gọi chung là cơ quan, đơn vị) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
với Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả
đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản nhà nước (CSDL) vào các mục đích: Thực hiện báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm
toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng,
xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc
chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng
cấp và các cơ quan, đơn vị trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm các bên
trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
có liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những cơ quan, đơn vị vi phạm quy định
trong việc lập Báo cáo kê khai.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của
tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Các cơ quan, đơn vị có tài sản
phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà
nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc lập,
xác nhận báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe
ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản, có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính,
cụ thể:
+ Đối với trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập
riêng một báo cáo kê khai;
+ Đối với xe ô tô thực hiện kê
khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi
cơ quan, đơn vị lập một báo cáo kê khai;
+ Đối với tài sản khác có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê
khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi
cơ quan, đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị đã
lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản
nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng
thì báo cáo bổ sung theo Khoản 1 Điều này (ghi vào mục báo cáo bổ sung). Thanh
lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền báo cáo theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính, cụ thể:
+ Đối với trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-DM/TSNN; mỗi trụ sở lập
riêng một báo cáo kê khai;
+ Đối với xe ô tô thực hiện kê
khai theo Mẫu số 02-DM/TSNN; mỗi
cơ quan, đơn vị lập một báo cáo kê khai;
+ Đối với tài sản khác có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê
khai theo Mẫu số 03-DM/TSNN; mỗi
đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Thay đổi mục đích sử dụng tài sản
hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách,
sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có
các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời gian
không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản
nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND
cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ quan,
đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (đối với cấp
huyện thông qua Phòng Tài chính-Kế hoạch xác nhận) thực hiện xác nhận hồ sơ
báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính thực hiện việc
đăng ký tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 5. Phối hợp cung cấp thông
tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm cập
nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản
nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, đơn vị.
2. Sở Tài chính sau khi đối chiếu
số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận
thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, đơn vị có tài sản
để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào
CSDL;
b) In và gửi thông tin về đất đến
Sở Tài nguyên và Môi trường để căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các
thông tin có liên quan đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị và Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi
về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng
cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị khi xây dựng
kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải kèm thông tin về hiện trạng và số lượng
tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, đơn vị khi xây dựng
kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập dự
toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải kèm theo “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” của tài sản từ thời điểm
hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp,
phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang bị cho cơ quan, đơn vị
đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, đơn vị chưa kê
khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá
từ 500 triệu đồng trở lên/ 1 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính đề
nghị cơ quan, đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự
toán. Từ năm 2013, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư không xem xét kế hoạch đầu
tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản đối với những đơn vị
có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ
quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại cơ quan, đơn vị. Nếu số liệu trong
CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo
điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh
trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho
cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
Điều 7. Phối hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm,
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính- Kế hoạch,..) chỉ xem xét, thực
hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài
sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có
chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ
quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều
chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong
CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết
toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước
đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho cơ quan, đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối hợp trong công tác
xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi,
bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản
nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ CSDL.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục
và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” cho
đơn vị khi có yêu cầu.
Điều 9. Phối hợp
trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32,
Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được
thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm
vi quản lý trong CSDL quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01. Các cơ quan, đơn vị
chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông
tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu kèm theo báo cáo phải
được kết xuất từ CSDL quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử
dụng nhà, đất theo mẫu số 02B
ĐK/TSNN (Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính).
b) Báo cáo tổng hợp tình hình
tăng, giảm tài sản nhà nước theo mẫu
02C-ĐK/TSNN (Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính tổ chức hướng
dẫn thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển
khai, phổ biến những quy định tại Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn xử
lý.