ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
218/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 18 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ
CẢNG CÁ, BẾN CÁ, PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí tại các cảng cá, bến
cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
119/TTr-SNNPTNT ngày 01 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản
lý và sử dụng nguồn thu phí cảng cá, bến cá, phí sử dụng bến bãi, mặt nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3 Chương, 11 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 229/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 và Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
trưởng Cục Thuế, Giám đốc Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ CẢNG CÁ, BẾN CÁ,
PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 218/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Khu vực cảng cá, bến cá bao gồm: bến cập tàu, bến neo đậu
tàu, luồng lạch và mặt nước từ cửa biển trở vào đến hết khu vực bố trí tàu thuyền
neo đậu; mặt bằng cảng, bãi, đường nội bộ cảng, các công trình kè, phao tiêu dẫn
luồng và các thiết bị phục vụ hoạt động liên hoàn của cảng cá, bến cá.
1. Bến cập tàu: nơi tàu thuyền cập
cầu cảng để bốc dỡ hàng hoá hoặc hải sản.
2. Bến neo đậu: là vùng nước
trong khu vực cảng, nơi đó được bố trí sắp xếp tàu thuyền neo đậu;
3. Mặt nước: nơi tàu thuyền di
chuyển, neo đậu, kể cả phần cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng để hoạt động.
Điều 2.
Phí tại các cảng cá, bến cá bao gồm: phí sử dụng cảng cá; phí sử dụng bến, bãi, mặt nước.
1. Phí sử dụng cảng cá là khoản
thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý, đầu tư, sử dụng cảng cá,
bến cá mà các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá, bến
cá.
2. Phí sử dụng bến, bãi, mặt nước
là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng bến, bãi, mặt nước (luồng lạch,
vũng đậu tàu, hồ, ao, sông, ...) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử
dụng bến, bãi, mặt nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Đối tượng nộp phí
1. Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh có các loại phương tiện gồm: tàu cá khai thác hải sản, tàu thuyền vận
tải hàng hoá và các phương tiện vận tải khác khi vào khu vực cảng cá, bến cá để
làm dịch vụ, kinh doanh mua bán, vận chuyển hành khách, hàng hoá đều phải nộp
phí theo Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế có sử dụng bến, bãi (mặt bằng), mặt nước trong khu vực cảng,
bến cá để hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nộp phí theo Quy định này.
Điều 4.
Đối tượng không phải nộp phí
1. Các đơn vị làm nhiệm vụ đặc
biệt như: Biên phòng, Quân đội, Công an, cơ quan Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
Thanh tra Thủy sản có tàu thuyền vào bến cập cảng không phải nộp phí nhưng phải
đăng ký trước để đơn vị quản lý cảng cá, bến cá bố trí vị trí neo đậu.
2. Các tổ chức, cá nhân có tàu
thuyền vào khu vực cảng, bến cá để neo đậu trong thời gian có bão, lũ không phải
nộp phí nhưng phải chấp hành đúng quy định của đơn vị quản lý cảng, bến cá về vị
trí và thời gian neo đậu.
3. Các tàu thuyền đánh cá cập cảng
để tiếp dầu, nước đá phục vụ cho chuyến biển.
Điều 5.
Mức thu phí
1. Mức thu phí tại các cảng cá,
bến cá tỉnh Ninh Thuận theo bảng quy định đính kèm;
2. Các nhà đầu tư cơ sở chế biến
xuất khẩu (trực tiếp thực hiện sản xuất) theo tiêu chuẩn (hoặc quy chuẩn) ngành
trong thời hạn được cơ quan quản lý chất lượng cấp giấy phép chứng nhận an toàn
vệ sinh thực phẩm thủy sản thì mức thu phí sử dụng mặt bằng để sản xuất kinh
doanh là 10.000đồng/m2/năm.
3. Riêng cảng cá Ninh Chữ được
áp dụng mức thu phí sử dụng bến, bãi để sản xuất kinh doanh bằng 80% (tám mươi
phần trăm) mức phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với các phương tiện ra
vào cảng có nhu cầu nộp phí theo tháng, quý, năm thì Ban quản
lý (BQL) Khai thác các công trình thủy sản áp dụng mức thu bằng 80% (tám
mươi phần trăm) so với mức thu theo từng lần ra, vào cảng, bến cá.
5. Quy định nộp phí sử dụng bến,
bãi, mặt nước theo từng năm, mỗi năm nộp hai lần, lần đầu nộp trước ngày 01
tháng 4, lần sau nộp trước ngày 01 tháng 10 hằng năm. Trường hợp thời gian sử dụng
dưới 1 (một) năm thì nộp một lần ngay khi ký kết hợp đồng sử dụng.
6. Đối với các trường hợp đã nộp
đủ phí sử dụng cảng cá, bến cá cả năm 2008, không áp dụng hình thức truy thu hoặc
thoái thu.
Điều 6.
Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Đơn vị quản lý cảng cá, bến
cá tổ chức lực lượng thu, bố trí địa điểm thu phí thích hợp để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ phục vụ nghề cá trong khu vực cảng,
bến cá. Khi thu phí phải:
a) Thông báo và niêm yết công
khai mức thu phí tại điểm thu ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí biết;
b) Phải đăng ký tại cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý để được cấp biên lai thu phí và quản lý, sử dụng theo đúng
quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
biên lai thu phí;
c) Khi thu phí phải cấp cho người
nộp tiền biên lai thu phí; phải thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp và quyết
toán tiền thu phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức thực hiện thu phí được
trích để lại đơn vị 90% trên tổng số tiền thu phí hàng năm và được chi phí phục vụ cho việc thu phí theo các nội dung quy định tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Hằng năm tổ chức
thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính,
cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản
tạm giữ tiền thu phí và kiểm soát chi theo quy định hiện hành (Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính).
Căn cứ dự toán thu
chi từ đầu năm của đơn vị, cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính xác định
kế hoạch thu, chi của đơn vị năm kế hoạch, làm cơ sở cho đơn vị phấn đấu tăng
thu, tiết kiệm chi để tăng thêm thu nhập cho người lao động (theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ) và thực hiện quyết toán
thu, chi hàng năm.
Điều 7.
Quy định về sử dụng bến, bãi, mặt nước tại các cảng cá, bến
cá
1. Thời gian
đăng ký sử dụng bến, bãi, mặt nước của các thành phần kinh tế dưới 20 năm (hai
mươi năm) do BQL Khai thác các công trình thủy sản hợp
đồng cho sử dụng; từ 20 năm (hai mươi năm) trở lên phải được sự đồng ý bằng văn
bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Việc xây dựng các cơ sở chế
biến, dịch vụ hậu cần trên cảng cá, bến cá phải thực hiện đúng quy định.
3. Đối với các tổ chức cá nhân
có sử dụng mặt nước để kinh doanh sản xuất, áp dụng cách tính diện tích sử dụng
mặt nước:
- Chiều dài được tính bằng mét:
là độ dài đường tiếp xúc của mép nước với đường bờ mà tổ chức, cá nhân trực tiếp
sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.
- Chiều rộng được tính bằng mét:
tính từ đường tiếp xúc của mép nước với đường bờ trở ra ngoài vũng đậu tàu là
20 mét.
Điều 8.
Quy định khác
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
trong khu vực cảng cá, bến cá phải bảo đảm giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh
trật tự, bảo vệ công trình ở khu vực cảng cá, bến cá; đồng thời chấp hành đúng
nội quy của đơn vị quản lý cảng cá, bến cá.
2. Tàu thuyền mỗi lần cập cảng,
bến cá tối đa không quá 3 (ba) giờ, tính từ lúc cập cầu cảng, xuất và nhập xong
sản phẩm hàng hoá. Nếu đột xuất muốn lưu lại bến cập tàu phải được sự đồng ý của
đơn vị quản lý cảng cá, bến cá.
3. Đơn vị quản lý cảng cá, bến
cá tổ chức sắp xếp, bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng sản xuất kinh doanh hoạt động trong khu vực cảng
cá, bến cá.
4. Các tổ chức, cá nhân vào cảng
cá, bến cá hoạt động nhưng không chịu nộp phí, không thực hiện tốt các quy định
thì đơn vị quản lý cảng cá, bến cá có quyền từ chối phục vụ và đề nghị các cơ
quan chức năng xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.
5. Đối với tàu thuyền nước ngoài
khi vào khu vực cảng cá, bến cá phải chấp hành các quy định của pháp luật Nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phải thông báo, đăng ký trước để đơn vị
quản lý cảng cá, bến cá đề nghị với các cơ quan chức năng cho phép về mục đích,
thời gian neo đậu và thủ tục tiếp nhận.
Điều 9.
Giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm và khen thưởng
1. Việc giải quyết khiếu nại, xử
lý vi phạm và khen thưởng trong công tác thu phí tại các cảng cá, bến cá được
áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 tháng 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức, cá nhân cố tình
chây ỳ không nộp phí thì ngoài việc xử lý phải nộp đủ số phí, còn tùy thuộc vào
tính chất, mức độ vi phạm mà áp dụng xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật. Đơn vị quản lý cảng cá, bến cá chịu trách
nhiệm lập hồ sơ kiến nghị xử lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí tại các cảng cá, bến cá trong tỉnh. Ban quản lý Khai
thác các công trình thủy sản có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo các đơn vị quản lý cảng, bến cá trực thuộc phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan khác, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và xã, phường,
thị trấn trong khu vực thực hiện tốt Quy định này.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh,
Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản phải báo cáo kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
BẢNG QUY ĐỊNH
DANH MỤC MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ VÀ BẾN
BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm
theo Quyết định số 218/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
DANH
MỤC THU
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
(đồng)
|
1. Phí sử dụng cảng cá
|
|
|
a) Đối với tàu thuyền đánh cá cập cảng
|
1
lần vào ra cảng
|
|
- Tàu có công suất từ 6 đến 12
CV
|
“
|
3.000
|
- Tàu có công suất từ 13 đến
30 CV
|
“
|
5.000
|
- Tàu có công suất từ 31 đến
45 CV
|
“
|
12.000
|
- Tàu có công suất từ 46 đến
90 CV
|
“
|
20.000
|
- Tàu có công suất từ 91 đến
250 CV
|
“
|
25.000
|
- Tàu có công suất trên 250 CV
|
“
|
45.000
|
b) Đối với tàu thuyền vận tải cập cảng
|
1
lần vào, ra cảng
|
|
- Tàu có trọng tải dưới 5 tấn
|
“
|
10.000
|
- Tàu có trọng tải từ 5 đến 10
tấn
|
“
|
20.000
|
- Tàu có trọng tải trên 10 tấn
đến 100 tấn
|
“
|
50.000
|
- Tàu có trọng tải trên 100 tấn
|
“
|
80.000
|
c) Đối với phương tiện vận tải
|
1
lần vào, ra cảng
|
|
- Xe máy, xích lô, ba gác chở
hàng
|
“
|
1.000
|
- Phương tiện có trọng tải dưới
01 tấn
(Kể cả xe khách dưới 15 chỗ
ngồi)
|
“
|
5.000
|
- Phương tiện có trọng tải từ
1 đến 2,5 tấn
(Kể cả xe khách trên 15 chỗ
ngồi)
|
“
|
10.000
|
- Phương tiện có trọng tải
trên 2,5 đến 5 tấn
|
“
|
15.000
|
- Phương tiện có trọng tải
trên 5 đến 10 tấn
|
“
|
20.000
|
- Phương tiện có trọng tải
trên 10 tấn
|
“
|
25.000
|
d) Đối với hàng hoá qua cảng
|
|
|
- Hàng thủy, hải sản, động vật
sống
|
tấn
|
10.000
|
- Hàng hoá là container
|
container
|
35.000
|
- Hàng hoá là cát, gạch, đá xây dựng, nước sinh hoạt
|
tấn
|
1.000
|
- Các loại hàng hoá khác
|
tấn
|
4.000
|
2. Phí sử dụng bến, bãi, mặt
nước
|
|
|
a) Sử dụng bến, bãi có mái che
do Nhà nước xây dựng
|
m2/ngày
|
2.000
|
hoặc
m2/tháng
|
30.000
|
hoặc
m2/năm
|
160.000
|
b) Sử dụng bến, bãi có mái che
là kiốt do Nhà nước xây dựng
|
m2/tháng
|
40.000
|
hoặc
m2/năm
|
300.000
|
c) Sử dụng bến, bãi không có
mái che
|
|
|
- Lô số 01
|
m2/ngày
|
1.000
|
hoặc
m2/tháng
|
20.000
|
hoặc
m2/năm
|
80.000
|
- Lô số 02 và lô số 03
|
m2/tháng
|
16.000
|
hoặc
m2/năm
|
60.000
|
- Lô số 04
|
m2/tháng
|
13.000
|
hoặc
m2/năm
|
50.000
|
d) Sử dụng mặt nước để sản xuất
kinh doanh
|
m2/năm
|
18.000
|