ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2163/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg
ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 109/TTr-SYT ngày 30/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với
các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Giảm số người mắc bệnh lao, chết do
lao và giảm sự lây nhiễm lao, khống chế bệnh lao đa kháng thuốc để hướng tới loại
trừ bệnh lao ra khỏi cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu đến hết năm 2015:
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng
đồng xuống dưới 43 người trên 100.000 dân;
- Số người chết do bệnh lao dưới 1,5
người trên 100.000 dân;
- Tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc dưới
2% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
b) Mục tiêu đến hết năm 2020:
- Giảm số người mắc lao trong cộng đồng
xuống dưới 30 người trên 100.000 dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống
dưới 1 người trên 100.000 dân;
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa
kháng thuốc với tỷ lệ dưới 1,0% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
c) Tầm nhìn đến năm 2030:
Duy trì thành quả phòng, chống bệnh
lao đạt được vào năm 2020, tiếp tục giảm số người mắc, số người chết do bệnh
lao số người mắc bệnh lao trong cộng đồng giảm xuống dưới 20 người trên 100.000
người dân vào năm 2030.
3. Các chỉ tiêu dự kiến của giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2020:
Chỉ
tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Số người mắc bệnh lao các thể trên
100.000 dân
|
≤ 43
|
≤ 38
|
≤ 36
|
≤ 34
|
≤ 32
|
≤ 30
|
Số người chết do bệnh lao trên 100.000
dân
|
≤
1,5
|
≤
1,3
|
≤
1,3
|
≤
1,2
|
≤
1,1
|
≤
1,0
|
Tỉ lệ % mắc lao đa kháng thuốc trên
tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện
|
≤
2,0
|
≤
1,8
|
≤
1,6
|
≤
1,4
|
≤
1,2
|
≤
1,0
|
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp truyền thông:
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao;
- Tuyên truyền về bệnh lao và công
tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa không mặc
cảm, kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp;
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao
để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao;
- Khuyến khích, tạo điều kiện để cộng
đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
2. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch
vụ phòng, chống bệnh lao:
a) Tăng cường phát hiện lao sớm và điều
trị có hiệu quả bệnh lao:
- Cơ sở y tế các tuyến chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế ngoài công lập tổ chức cung cấp và hướng dẫn, giám sát việc
cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao theo
quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng cho mọi người dân;
- Tạo điều kiện thuận lợi để người
dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động dễ dàng tiếp cận
và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao với
khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội hỗ trợ cho người bệnh
lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh lao thuận lợi.
b) Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều
trị và dự phòng bệnh lao:
- Xây dựng kế hoạch, chủ động tiếp cận
các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự
phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa
và phòng bệnh lao có hiệu quả trong điều kiện của địa phương;
- Nghiên cứu, triển khai thí điểm áp dụng
các mô hình tiếp cận mới trước khi triển khai phổ cập các dịch vụ phòng, chống lao cho người dân thông qua hệ thống y tế
công lập và ngoài công lập với sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng.
Thường xuyên rà soát, đánh giá các mô hình đã được thí điểm và chủ động nhân rộng
các mô hình hiệu quả nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện
để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh lao có chất lượng hơn.
3. Giải pháp về cung ứng thuốc và hậu
cần kỹ thuật phòng, chống bệnh lao:
- Triển khai và hoàn thiện cơ chế quản
lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phối hợp cho công tác
phòng, chống bệnh lao kịp thời;
- Thi hành các chính sách hỗ trợ dinh
dưỡng cho bệnh nhân lao;
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị
bệnh lao;
- Theo dõi tình hình kháng thuốc và
phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
4. Giải pháp về nguồn tài chính cho
công tác phòng, chống bệnh lao:
Kinh phí cho phòng, chống lao được đảm
bảo từ ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Quỹ bảo hiểm y
tế; đồng thời, tăng cường huy động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực cho
công tác phòng, chống bệnh lao:
- Đề xuất, thực hiện chính sách ưu
tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và
người lao động làm công tác phòng, chống lao của địa phương;
- Đa dạng hóa loại hình đào tạo
chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa
khoa và chuyên khoa, bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội
thảo, hướng dẫn trực tiếp;
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng,
chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp
thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm
trong và ngoài nước;
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh
lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế
dự phòng khác.
6. Giải pháp về kiểm tra giám sát:
- Tổ chức thực hiện cơ chế theo dõi,
báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh
lao ở tất cả các cơ sở y tế;
- Nâng cao năng lực giám sát dịch tễ
bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao các tuyến thông
qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và
ngoài nước;
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế:
- Hàng năm xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động phòng chống lao, hướng dẫn, theo dõi và giám sát thực
hiện; tổng hợp kết quả triển khai Chiến lược trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Y tế
và Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan báo chí và các địa phương trong tỉnh triển khai, thực
hiện công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ngành liên quan thực hiện các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ làm
công tác phòng, chống lao các tuyến;
- Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động theo quy định; đề
xuất các giải pháp huy động nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng, bổ sung
cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo an toàn cho cán bộ và triển khai các kỹ
thuật mới trong chẩn đoán, điều trị
bệnh lao và bệnh lao đa kháng thuốc.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách ưu tiên về đào tạo, thu hút, đãi
ngộ cán bộ y tế làm công tác phòng, chống lao trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài
chính phối hợp với Sở Y tế đề xuất bố trí kinh phí hoạt động và các giải pháp
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển mạng lưới và công tác phòng,
chống lao của tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan triển khai các quy định phòng, chống bệnh lao cho người lao động
tại nơi làm việc, cho lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn
thương và các chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao;
- Tổ chức triển khai, giám sát và kiểm
tra thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động
trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
5. Công an tỉnh triển khai các hoạt động
phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Công an tỉnh quản lý, chú trọng tới
công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại giam.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan thông tin, báo chí thường xuyên phối
hợp với Sở Y tế thực hiện hoạt động thông tin truyền thông phòng, chống
bệnh lao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu
triển khai lồng ghép các nội dung phòng, chống lao trong các chương trình ngoại
khóa; tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho
học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp bằng các hình thức phong
phú và hiệu quả.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện lồng ghép tuyên truyền phòng,
chống bệnh lao trong hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch; các tác phẩm, tiểu phẩm để người dân hiểu, dễ thực hiện và
chủ động tham gia phòng, chống bệnh lao.
9. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe
nhân dân để thực hiện kế hoạch này; xây dựng kế hoạch phòng, chống lao của địa
phương;
- Cùng với nguồn ngân sách của trung
ương, của tỉnh cấp theo kế hoạch, hàng năm, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố huy động các nguồn kinh phí hợp pháp
khác để đầu tư cho công tác phòng, chống lao tại địa phương;
- Chỉ đạo các phòng, ban và đoàn thể
tại địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra
việc triển khai thực hiện công tác phòng chống lao; định kỳ hàng năm, tổng hợp
kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Y tế.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch này tại
địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế,
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông
tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (BV Phổi
TW);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|