THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 374/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống các bệnh
truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030 với các nội dung sau:
1. Quan điểm
a) Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm đối với sức khỏe cũng như tính mạng người mắc bệnh với nguy cơ lây lan ra
cộng đồng lớn; bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa đúng phương pháp
và đủ thời gian. Vì vậy, công tác phòng, chống bệnh lao là
một nhiệm vụ quan trọng lâu dài của cả hệ thống chính trị trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
b) Nhà nước giữ vai trò chủ đạo bảo đảm các nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh lao, đồng
thời cần huy động mọi nguồn lực xã hội để hỗ trợ công tác
phòng, chống bệnh lao.
c) Phòng, chống bệnh lao chủ yếu dựa vào
cộng đồng và được mạng lưới phòng chống lao và bệnh phổi từ trung ương đến địa
phương thực hiện, có sự phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu hết năm 2015:
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng
đồng xuống dưới 187 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống
dưới 18 người trên 100.000 người dân;
- Tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc dưới
5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
b) Mục tiêu hết năm 2020:
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng
đồng xuống dưới 131 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống
dưới 10 người trên 100.000 người dân;
- Khống chế số
người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong
tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh
lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên
100.000 người dân. Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi
trường không còn bệnh lao.
4. Giải pháp
a) Giải pháp chính sách, pháp luật
- Rà soát, sửa đổi và bổ sung các
chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao.
- Nghiên cứu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào
công tác phòng, chống bệnh lao.
- Xây dựng chế độ chính sách ưu đãi
cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác
phòng, chống bệnh lao.
- Nghiên cứu ban hành quy định để người
có Thẻ bảo hiểm y tế được thuận lợi trong khám, chữa bệnh lao cũng như ưu đãi trong chi trả chi phí khám, chữa bệnh lao từ Quỹ bảo hiểm y tế.
b) Giải pháp truyền thông
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao.
- Tuyên truyền về bệnh lao và công
tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người
di biến động hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử
dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự
phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao
để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
- Xây dựng chính sách khuyến khích cộng
đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
c) Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao
- Tăng cường phát hiện lao sớm và điều
trị có hiệu quả bệnh lao
+ Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung
cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao
theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi các tuyến
chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế ngoài
công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn
đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho mọi người dân;
+ Nghiên cứu, ban hành chính sách nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người
di biến động dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều
trị, dự phòng bệnh lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức
xã hội hỗ trợ cho người bệnh lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh lao thuận
lợi.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật
mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh
lao.
+ Xây dựng kế hoạch để chủ động tiếp
cận các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng nhằm phổ cập
dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng
tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa và phòng bệnh lao đạt hiệu quả
trong điều kiện Việt Nam;
+ Nghiên cứu,
triển khai thí điểm áp dụng các mô hình tiếp cận mới trước khi triển khai phổ cập
các dịch vụ phòng, chống lao cho người dân thông qua hệ thống
y tế công lập và ngoài công lập với sự tham gia của các tổ
chức, đoàn thể và cộng đồng. Thường xuyên rà soát, đánh giá các mô hình đã được
thí điểm, nếu có hiệu quả cao, chủ động triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng
cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ
khám, chữa bệnh lao có chất lượng hơn.
d) Giải pháp hợp tác quốc tế
- Củng cố và tăng cường hợp tác với
các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài về lĩnh vực nghiên cứu, thử nghiệm lâm
sàng và hỗ trợ kỹ thuật phòng chống lao, đặc biệt với các tổ chức đã có mối
quan hệ lâu dài và có kỹ thuật phòng, chống lao tiên tiến.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực của công tác phòng, chống lao, tích cực và chủ động vận động sự hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế cho các lĩnh vực đột phá trong công tác phòng chống
lao.
- Hợp tác chặt chẽ với các nước trong
khu vực và thế giới để cùng giải quyết vấn đề phát hiện, điều trị và lan truyền
bệnh lao qua biên giới cũng như các đối tượng di biến.
đ) Giải pháp về cung ứng thuốc và hậu
cần kỹ thuật phòng, chống bệnh lao
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ
thuật phù hợp cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách tạo
điều kiện tốt hơn về dinh dưỡng cho bệnh nhân lao.
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán
và điều trị bệnh lao.
- Đầu tư nghiên cứu sản xuất thuốc
trong nước đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh lao. Theo dõi tình hình
kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
e) Giải pháp về nguồn tài chính cho
công tác phòng, chống bệnh lao
Nguồn kinh phí
phòng, chống lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
g) Giải pháp về nguồn nhân lực cho
công tác phòng, chống bệnh lao
- Nghiên cứu ban hành chính sách ưu
tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và
người lao động làm công tác phòng, chống lao.
- Đa dạng hóa các
loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các
thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức
đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng
y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp.
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng,
chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo,
tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh
lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động
y tế dự phòng khác.
h) Giải pháp về kiểm tra giám sát
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc
theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng,
chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng áp dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch nhằm
nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu
quả công tác phòng, chống bệnh lao các tuyến thông qua các chương trình đào tạo,
tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát
việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
5. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện Chiến lược; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai
Chiến lược. Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển
khai và kết quả thực hiện Chiến lược.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh lao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định ưu tiên
đối với người có thẻ bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh lao thuận lợi cũng như
về chi trả chi phí khám, chữa bệnh lao từ Quỹ bảo hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát thực hiện Chiến lược ở địa phương và hằng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức triển khai, giám sát và kiểm
tra thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao.
b) Bộ Tài chính
Bố trí kinh phí cho
hoạt động phòng, chống bệnh lao theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí kinh phí đầu tư cho hoạt động
phòng, chống lao thông qua các Chương trình hoặc kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển
cho hệ thống phòng, chống bệnh lao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề xuất
các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh lao.
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu, ban hành các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh
lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm
lao động di biến động dễ bị tổn thương và các chính sách hỗ trợ người lao động
bị mắc lao.
- Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ
chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức
và doanh nghiệp.
đ) Bộ Công an
- Phối hợp với Bộ Y tế triển khai các
hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Bộ Công an quản lý, trong
đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại tạm
giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền
thông, giáo dục sức khoẻ và phòng, chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sĩ công an,
phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng trong các đơn vị do Bộ quản
lý.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí thường
xuyên phối hợp với Chương trình phòng, chống bệnh lao các cấp thực hiện hoạt động
thông tin. truyền thông phòng, chống bệnh lao.
g) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, rà soát và lồng ghép
các nội dung phòng, chống bệnh lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà
trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao
cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với
các hình thức phong phú và hiệu quả.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng chính sách ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực y tế chuyên ngành
lao.
h) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành
liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh lao
trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tuyên truyền phòng, chống bệnh
lao trong các tác phẩm và biểu diễn nghệ thuật để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện
và chủ động phòng, chống bệnh lao.
i) Bộ Quốc phòng
Triển khai các hoạt động phòng, chống
lao trong các đơn vị quân đội phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp
nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao, triển khai khám
phát hiện và điều trị cho người dân tại các khu vực biên giới, biển đảo, những khu vực có điều kiện khó khăn.
k) Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành
có liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp thời các chế độ, chính sách
cho người làm công tác phòng, chống bệnh lao phù hợp với thực tiễn
hoạt động.
l) Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Chiến lược này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm
vi hoạt động của mình; phối hợp với Bộ Y tế giám sát thực hiện Chiến lược.
m) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược trên
địa bàn.
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo
Phòng, chống bệnh lao cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát thực hiện Chiến lược
tại địa phương.
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn
nhân lực cho công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương, xây dựng và xác lập
các mục tiêu phòng, chống bệnh lao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, thành phố.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở
vật chất cho công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương cùng với nguồn ngân
sách trung ương cấp theo kế hoạch hằng năm.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa
phương phối hợp chặt chẽ với ngành y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Chiến lược, định kỳ báo cáo Bộ Y tế kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định mới nhằm tăng cường
hiệu quả công tác phòng, chống lao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN7 các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH,
QHQT, NC, V.III, TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b). 140
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Nam
|