UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2102/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 16 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định 149/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 12
năm 2006 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công phân cấp và ủy quyền giải
quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn
tinh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
1381/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010, định hướng đến năm
2020 với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển VLXD phải đảm bảo tính bền vững, góp phần phát
triển kinh tế tạo sự ổn định xã hội và bảo vệ môi trường; phù hợp với quy hoạch
khác có liên quan;
- Phát triển VLXD trên cơ sở khai thác có hiệu quả thế mạnh
của tỉnh về tài nguyên khoáng sản, lao động, ...; đồng thời không ngừng đào tạo
nâng cao năng lực quản lý, vận hành, ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất
kinh doanh; Phát triển VLXD trên cơ sở lựa chọn quy mô công suất hợp lý, công
nghệ tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; sản phẩm đạt tiêu
chuẩn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường; từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp;
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hợp tác đầu tư,
chuyển giao công nghệ để tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu
trong nước và có lợi thế xuất khẩu; sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản và
năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư, thu hút mọi nguồn lực vào
phát triển sản xuất VLXD. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản
xuất và kinh doanh VLXD.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung:
- Khai thác tiềm năng của tỉnh về tài nguyên khoáng sản,
lao động,... để phát triển VLXD thành ngành công nghiệp ưu tiên; từ năm 2010
đáp ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại VLXD cơ bản trong tỉnh, tiến
đến phục vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, cả nước và xuất khẩu ra nước
ngoài;
- Hình thành cơ sở sản xuất VLXD có công nghệ tiên tiến tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên;
- Ưu tiên phát triển sản xuất xi măng với công suất hợp lý,
có công nghệ tiên tiến; chú trọng phát triển các chủng loại VLXD mà thị trường
có nhu cầu, các chủng loại VLXD mới, chất lượng cao;
- Nâng cao năng lực quản lý, vận hành, xây dựng đội ngũ cán
bộ làm chủ công nghệ sản xuất trong ngành VLXD.
b) Một số mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010: giá trị sản xuất ngành công nghiệp VLXD
tăng gấp 3 lần so với hiện nay, chiếm tỷ trọng khoảng 32%-34% giá trị sản xuất
ngành công nghiệp trên địa bàn; thu hút từ 2.500-3.000 lao động mới làm việc
trong ngành VLXD; một số sản phẩm chủ yếu (có phụ lục kèm theo).
3. Quy hoạch phát triển công nghiệp sản xuất VLXD tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
a) Định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp sản xuất
VLXD tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010:
- Xi măng: ưu tiên phát triển sản xuất xi măng, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc đầu tư mới, đầu tư mở rộng các nhà máy xi măng theo
quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiến tới ngừng sản xuất xi
măng lò đứng phù hợp với lộ trình của Chính phủ; phấn đấu đến năm 2010 sản lượng
xi măng toàn tỉnh đạt từ 4,5-5 triệu tấn. Một số định hướng cụ thể:
+ Đưa dây
chuyền 04 Công ty hữu hạn Luks xi măng Việt Nam vào sản xuất ổn định; triển
khai xây dựng dây chuyền 5 với công suất 4.000 tấn clinker/ngày, nâng năng lực
sản xuất toàn nhà máy lên 4,2 triệu tấn/năm;
+ Phấn đấu
hoàn thành việc xây dựng nhà máy xi măng Đồng Lâm công suất 1,4 triệu tấn/năm,
nhà máy xi măng Long Thọ II công suất 0,35 triệu tấn/năm;
+ Đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Nam Đông công suất 1,4 triệu tấn/năm;
- Vật liệu xây: khuyến khích đầu tư và phát triển và sử
dụng vật liệu xây không nung, hạn chế tối đa việc sản xuất vật liệu xây từ đất
nông nghiệp.
+ Gạch tuy
nen: đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ sản xuất hiện có nhằm giảm tiêu hao
nhiên liệu, nguyên liệu và bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng sản phẩm các
cơ sở sản xuất gạch tuynel. Đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất gạch tuynel
tại các huyện đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đến năm 2010, sản lượng sản xuất gạch tuynel toàn tỉnh đạt
khoảng 200 triệu viên/năm.
+ Gạch thủ
công: rà soát, tổ chức lại các cơ sở sản xuất gạch ngói thủ công hiện có để
chuyển sang công nghệ lò tuynel, hoặc các công nghệ tiên tiến khác bảo đảm các
tiêu chuẩn về chất lượng môi trường của Việt Nam.
Đến năm 2010 các cơ sở sản xuất gạch nung lò đứng đạt sản
lượng khoảng 50 triệu viên.
+ Gạch không
nung: phát triển sản xuất vật liệu xây không nung từ các nguyên liệu như xi
măng, đá mạt, cát, ... theo hướng công nghệ hiện đại, kích thước lớn,
nhẹ để thay thế dần gạch xây sản xuất từ đất sét nung;
Đến năm 2010 sản lượng gạch không nung toàn tỉnh đạt khoảng
210 triệu viên (quy chuẩn).
- Vật liệu lợp:
+ Ngói: duy
trì dây chuyền sản xuất ngói xi măng-cát hiện có, phấn đấu đến năm 2010 đạt
100% công suất thiết kế; khuyến khích phát triển sản xuất ngói ximăng-cát; đến
năm 2010, toàn tỉnh có thể sản xuất 340.000m2 ngói ximăng-cát.
- Tấm lợp: duy trì sản xuất của cơ sở sản xuất tẩm lợp kim
loại hiện có. Khuyến khích
đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tấm lợp Tonmat với công suất 1 triệu m 2/năm.
- Đá xây dựng: tiếp tục đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ
sản xuất khai thác đá xây dựng ở tất cả các cơ sở sản xuất hiện có; giảm tiêu
hao nguyên, nhiên liệu, nâng cao chất lượng và bảo vệ môi trường. Ngừng
khai thác các mỏ đá nằm gần các khu danh lam thắng cảnh, khu dân cư, ... để
đảm bảo cảnh quan, môi trường. Đến năm 2010, sản lượng đá xây dựng toàn tỉnh
đạt khoảng 1,2 triệu m3, trong đó:
+ Khu vực
huyện Phú Lộc: đầu tư thiết bị nâng công suất khai thác, vận chuyển các cơ sở
hiện có đạt công suất 200.000 m3/năm.
+ Khu vực huyện Hương Trà: phát huy hết
năng lực thiết bị của các công ty trên địa bàn. Ổn định sản xuất các cơ sở khai
thác tại xã Hương Thọ, có kế hoạch khai thác hợp lý đảm bảo môi trường,
cảnh quan. Đầu tư nâng công suất các cơ sở khai thác khác trên địa bàn. Sản
lượng khai thác trên địa bàn đến năm 2010 đạt khoảng 900.000 m3.
+ Khu vực
huyện A Lưới: đầu tư khai thác đá với sản lượng khoảng 50.000 m3/năm
phục vụ nhu cầu trong huyện.
+ Khu vực
huyện Nam Đông: đầu tư khai thác đá với sản lượng 30.000 m3/năm.
- Cát xây dựng: tiếp tục khai thác cát xây dựng theo quy
hoạch, bảo đảm an toàn, không gây sạt lở và cản trở giao thông. Tổ chức sắp xếp
lại việc khai thác cát nhỏ lẻ; trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước,
đến năm 2010 khai thác trên sông Hương khoảng 40.000 m3 cát, trên
sông Bồ khoảng 50.000 m3 cát. Khai thác cát suối phục vụ nhu cầu xây dựng của huyện A
Lưới, Nam Đông. Đến năm 2010, nhu cầu cát xây
dựng toàn tỉnh khoảng 980.000 m3.
- Vật liệu ốp lát: đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các
cơ sở sản xuất gạch ceramic, gạch granit hiện có. Chú trọng nâng cao chất lượng
và đa dạng các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu; Đến năm 2010, toàn tỉnh có năng lực sản xuất
gạch ốp lát các loại trên 3 triệu m2.
Nâng công suất sản xuất gạch lát màu lên 50.000 m2/năm;
ổn định sản xuất, tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm gạch lát terazzo; phát
huy hết công suất của các cơ sở gia công đá ốp lát; khuyến khích đầu tư cơ sở
sản xuất gạch terastone có công suất 400.000 m2/năm.
- Frit: cải tiến kỹ thuật, đầu tư chiều sâu cơ sở sản xuất
men Frit hiện có. Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất Frit tại cụm Công nghiệp
cát Phong Điền. Đến năm 2010, sản lượng sản xuất Frit toàn tỉnh đạt khoảng
80.000 năm phục vụ công nghiệp gốm sứ.
- Bê tông: phát triển sản xuất và ứng dụng công nghệ mới
trong sản xuất bê tông cấu kiện, bê tông thương phẩm; đầu tư, nâng cao năng lực
sản xuất các cơ sở sản xuất bêtông hiện có. Đến năm 2010, năng lực sản xuất
toàn tỉnh đạt 250.000 m3 bêtông thương phẩm, 30.000 m3 bêtông
cấu kiện.
- Kính an toàn: đầu tư cơ sở sản xuất kính an toàn với công
suất khoảng 180.000 m2/năm.
- Khai thác và chế biến khoáng sản làm VLXD:
+ Thực hiện
các quy định về khai thác và chế biến cát thạch anh; không xuất khẩu cát thạch
anh chưa qua chế biến; tạo điều kiện thuận lợi phát triển cụm Công nghiệp cát
Phong Điền; chú trọng đần tư chiều sâu, sản xuất các sản phẩm thủy tinh từ cát
thạch anh như block thủy tinh, bông sợi thủy tinh, sản xuất gạch chịu lửa,...;
+ Đầu tư khai
thác, tuyển lọc cao lanh làm nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến trên
địa bàn như: gạch ceramic, gạch granic, sản xuất gốm sứ cao cấp, gốm sứ chịu
lửa, làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, dược phẩm, nhựa, cao su, da
nhân tạo, xi măng trắng, ...;
+ Chú trọng
nghiên cứu, đầu tư sản xuất các sản phẩm vật liệu mới như vật liệu ốp tường
nhiều lớp nhôm-composite, vật liệu ốp lát brettostone, vật liệu cách âm, cách
nhiệt, gạch lát bê tông, sơn xây dựng, bột màu, matit, các loại phụ gia, vật
liệu điện, vật tư ngành nước, ...
b) Định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp sản xuất
VLXD tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020:
- Tiếp tục đầu tư phát triển các loại vật liệu cơ bản như:
xi măng, vật liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng, vật liệu ốp lát, kính xây
dựng, vật liệu trang trí hoàn thiện, đồng thời chú trọng phát triển các loại
vật liệu mới, thân thiện với môi trường;
- Hoàn thành và đưa vào sản xuất dây chuyền 5 Nhà máy xi
măng Luks công suất 4000 tấn cliker/ngày, nâng năng lực sản xuất toàn nhà máy
lên 4,2 triệu tấn/năm, nhà máy xi măng Nam Đông công suất 1,4 triệu tấn/năm.
Nghiên cứu đầu tư mở rộng các nhà máy xi măng theo nhu cầu thị trường;
- Đầu tư cho lĩnh vực khai thác đá, cát, sỏi xây dựng; chú
trọng khai thác cát vàng làm cốt liệu bêtông. Đến năm 2020, sản lượng đá xây
dựng đạt khoảng 1,5-2 triệu m3, cát xây dựng đạt khoảng 1,0-1,5
triệu m3;
- Duy trì sản xuất sản phẩm gạch, ngói nung; tiếp tục đầu
tư sản xuất gạch không nung, đưa tỷ lệ gạch không nung lên khoảng 80%, tương
đương 400 triệu viên vào năm 2020;
- Nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu, phấn đấu xuất khẩu sản
phẩm gạch ceramic và gạch granit;
- Nghiên cứu đầu tư sản xuất vật liệu thông minh dùng trong
xây dựng như vật liệu lợp, vật liệu sơn tường cảm nhận được sự thay đổi của ánh
sáng và nhiệt độ; các loại vật liệu kim khí dùng cho thiết bị vệ sinh với kiểu
dáng hiện đại và tiện lợi trong sử dụng; các loại VLXD bằng kim loại như giàn
không gian, vòm khẩu độ lớn,...;
- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư sản xuất kính an toàn.
c) Vốn đầu tư phát triển sản xuất VLXD đến năm 2010: 8.000
tỷ đồng, từ nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp
khác.
4. Giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
a) Huy động các nguồn vốn đầu tư:
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế để
huy động vốn phát triển ngành công nghiệp VLXD. Khuyến khích các doanh nghiệp
tái đầu tư phát triển sản xuất, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác
đầu tư sản xuất VLXD thông qua các loại hình doanh nghiệp phù hợp;
- Huy động vốn đần tư từ các nguồn như: vốn vay ngân hàng,
vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp, vốn nhàn rỗi trong dân, ... nhằm tạo ra
những động lực phát triển sản xuất nhất là đối với các cơ sở có nhu cầu vốn đầu
tư lớn;
- Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản
xuất VLXD.
b) Tìm kiếm và mở rộng thị trường:
- Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm, mở văn phòng đại diện, các đại lý bán hàng, ... trong nước và nước
ngoài;
- Chú trọng việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ VLXD trong và
ngoài tỉnh, quan tâm đến thị trường nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ,
tiến tới xuất khẩu các sản phẩm có sản lượng lớn, chất lượng cao.
c) Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động:
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề bằng nhiều hình thức thích hợp;
- Có chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật, lao động có tay
nghề cao để tạo đội ngũ lao động có tay nghề, am hiểu công nghệ, quy trình vận
hành; nâng cao trình độ quản lý nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
d) Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ:
- Đảm bảo công nghệ tiên tiến và hiện đại nhằm tiết kiệm
nguyên liệu, nhiên liệu; đảm bảo các chỉ tiêu bảo vệ môi trường theo quy định;
- Phát triển công nghệ sản xuất VLXD theo hướng kết hợp
công nghệ trong và ngoài nước. Khuyến khích và hỗ trợ hoạt động chuyển giao các
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
đ) Tăng cường điều tra cơ bản phục vụ phát triển sản xuất
VLXD: tăng cường khảo sát bổ sung, nâng cấp trữ lượng các mỏ nguyên liệu, đánh
giá chính xác nguồn nguyên liệu làm VLXD trên địa bàn, quy hoạch sử dụng các mỏ
nguyên liệu.
e) Tăng cường quản lý Nhà nước về sản xuất và kinh ngạch
VLXD trên địa bàn:
- UBND tỉnh thống nhất việc quản lý sản xuất và kinh doanh
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phân cấp, phân công hợp lý cho
Sở chuyên ngành, Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố.
- Các cơ sở xây dựng mới cần được bố trí hợp lý vào các
khu, cụm công nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành các quy định về quản lý sản
xuất các sản phẩm VLXD thông thường.
g) Các giải pháp khác:
- Quan tâm hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh chóng
việc thỏa thuận địa điểm, đền bù giải tỏa, cấp phép xây dựng, ... ;
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, xúc tiến xây dựng các
tuyến giao thông, nạo vét khơi thông luồng lạch, nâng cấp các cảng, ... phục
vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm VLXD.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý đầu tư phát triển VLXD trên
cơ sở quy hoạch được phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch; tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; tổ chức đánh giá
định kỳ và đề xuất điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra, đánh giá
trữ lượng tài nguyên khoáng sản; quản lý khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm,
bền vững tài nguyên khoáng sản cho sản xuất VLXD. Quản lý môi trường các cơ sở
sản xuất VLXD.
4. Các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối
hợp với Sở Xây dựng chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện quy hoạch;
5. UBND thành phố Huế và các Huyện: trên cơ sở quy hoạch
điều chỉnh phát triển công nghiệp VLXD của tỉnh được phê duyệt, phối hợp với sở
Xây dựng chỉ đạo việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn theo
quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
thành phố Huế và các Huyện; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.