ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 11
tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH
SỐ 27/2016/QĐ-UBND NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA UBND TỈNH VỀ QUY ĐỊNH THU TIỀN
BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị
định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa;
Căn cứ
Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 27/2016/QĐ-
UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về quy định thu
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Quản lý, sử
dụng kinh phí
Khoản tiền thu
được theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và nguồn kinh phí được Trung
ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ được thực hiện bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa; các nội dung chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2.
Trách nhiệm của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
1. Thực hiện
đúng quy định về thủ tục nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại khoản 3
Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ, nộp
đầy đủ, đúng hạn số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp vào ngân
sách cấp tỉnh theo quy định và nộp thêm tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp
quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về đất đai và các quy định về trách nhiệm của
người sử dụng đất trồng lúa khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa theo
quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện,
thành phố
1.1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Trên cơ sở
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xác định diện tích, ranh giới đất trồng lúa, lập bản đồ đất
trồng lúa theo quy định;
b) Xác định diện
tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ (đối với hồ sơ của các cơ quan, tổ chức);
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan kiểm
tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh, tổng hợp tình hình
quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh gửi về UBND tỉnh trước ngày
20 tháng 12 hàng năm để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định;
d) Hằng năm,
chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất nông nghiệp và cơ sở dữ
liệu thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
1.2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố
a) Xác định diện
tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ (đối với hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân);
b) Tổng hợp,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất
trồng lúa trên địa bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
a) Xác định số
tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp
và thông báo cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ. Riêng đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố mẫu
thông báo vận dụng theo mẫu tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ (Sở
Tài chính giải quyết hồ sơ của các cơ quan, tổ chức; Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thành phố giải quyết hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân);
b) Phối hợp với
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hạch toán số tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, đúng thời hạn,
không đúng thời hạn; trường hợp chưa nộp đủ thực hiện đôn đốc và có báo cáo
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp giải quyết kịp thời;
c) Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hàng năm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và
bổ sung diện tích đất trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng;
b) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác
định các loại cây trồng hằng năm, cây lâu năm hoặc loại thủy sản phù hợp cho
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa phương theo quy định;
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa;
c) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, hằng năm trước ngày 20 tháng 12 tổng
hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của tỉnh theo mẫu tại
Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ;
d) Phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa theo đúng quy định.
4. Trách nhiệm
của Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố
a) Hướng dẫn
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo thông báo của cơ quan Tài chính;
b) Truyền nhận
thông tin thu nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất cho cơ quan Tài chính địa phương (Sở Tài chính/Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thành phố) khi có phát sinh theo đúng quy định của
Bộ Tài chính.
5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy định này;
b) Chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan xác định diện tích, ranh giới đất trồng lúa
ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa theo quy định;
c) Hàng năm,
trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn huyện, thành phố;
d) Lập và ban
hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của cấp huyện trên
cơ sở kế hoạch chuyển đổi của tỉnh;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa tại địa bàn huyện, thành phố;
f) Định kỳ trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa của huyện, thành phố theo mẫu tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của
Chính phủ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn);
g) Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa tại địa phương; tổng hợp báo cáo kết
quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất
do chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn theo đúng quy định;
i) Tổ chức
công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa
phương đã được xét duyệt theo đúng quy định;
k) Chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 3 năm 2020.
2. Các nội
dung không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ -CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21
tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa; Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của HĐND tỉnh Lai Châu về quy
định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu và
Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu về quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
Việc sử dụng
kinh phí hỗ trợ các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quyết định số
27/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về
quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu
trước khi Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã
được phê duyệt.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; (Báo cáo)
- TT.Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lai Châu, Đài PT-TH tỉnh, Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, chuyên viên;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|