ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHÚC THỌ, MỪNG THỌ VÀ TRỢ
CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số
21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc
thọ, mừng thọ và biểu dương khen thưởng người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư
liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014;
Xét đề nghị của liên sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính tại Tờ trình số 111/TTr-SLĐTBXH-STC
ngày 25 tháng 3 năm 2016; Công văn số 104/STP- XD&KTrVB ngày 21 tháng 3 năm
2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội
dung về chúc thọ, mừng thọ và trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2240/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt mức trợ cấp, trợ giúp đối với người cao tuổi; nội
dung chi, mức chi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú
và chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Ban Đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHÚC THỌ, MỪNG THỌ VÀ TRỢ CẤP XÃ
HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên
100 tuổi; mức quà tặng, chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi thọ 70, 75, 80,
85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi; cấp Thiếp mừng thọ cho
người cao tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi; trao quà, Thiếp mừng thọ cho người cao tuổi; trợ cấp xã hội hàng tháng
đối với người cao tuổi.
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh
1. Người
cao tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi được quy định tại điểm
a, b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP; người cao tuổi được quy định tại
điểm a, Khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 21/2011/TT-BTC.
2. Người cao tuổi hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng được quy định tại điểm a, b, c Khoản 5 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội
dung được quy định trong quyết định này.
Điều
3. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
1. Người cao tuổi thọ 100 tuổi
được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.
2. Người cao tuổi thọ 90, 95
và trên 100 tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chúc thọ và tặng quà.
3. Người cao tuổi thọ 80, 85
tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã chúc thọ và tặng
quà.
4. Người cao tuổi thọ 70, 75
tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chúc thọ và tặng quà.
5. Căn cứ vào chứng minh thư
nhân dân hoặc sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của người cao tuổi để xác định độ tuổi
chúc thọ, mừng thọ. Trường hợp có sự không thống nhất trong các giấy tờ thì xác
định năm sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 4.
Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ
1. Người cao tuổi thọ trên
100 tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật
trị giá 200.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt.
2. Người cao tuổi thọ 100 tuổi
được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà gồm
5 mét vải lụa và 500.000 đồng tiền mặt.
3. Người cao tuổi thọ 95 tuổi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá
150.000 đồng và 400.000 đồng tiền mặt.
4. Người cao tuổi thọ 90 tuổi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá
100.000 đồng và 300.000 đồng tiền mặt.
5. Người cao tuổi thọ 85 tuổi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã chúc thọ và tặng quà gồm
hiện vật trị giá 70.000 đồng và 300.000 đồng tiền mặt.
6. Người người cao tuổi thọ
80 tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã chúc thọ và tặng
quà gồm hiện vật trị giá 50.000 đồng và 250.000 đồng tiền mặt.
7. Người cao tuổi thọ 75 tuổi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chúc thọ và tặng quà gồm hiện
vật trị giá 50.000 đồng và 200.000 đồng tiền mặt.
8. Người cao tuổi thọ 70 tuổi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chúc thọ và tặng quà gồm hiện
vật trị giá 50.000 đồng và 150.000 đồng tiền mặt.
9. Mức quà tặng chúc thọ, mừng
thọ cho người cao tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi nêu trên bắt đầu
thực hiện từ năm 2017.
10. Kinh phí quà tặng chúc
thọ, mừng thọ người cao tuổi thọ 90, 100 tuổi được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kinh phí quà tặng chúc
thọ, mừng thọ người cao tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 5.
Cấp Thiếp mừng thọ
1. Người cao tuổi thọ 100 tuổi
được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp Thiếp
mừng thọ.
2. Người cao tuổi thọ 90, 95
tuổi và trên 100 tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Thiếp
mừng thọ.
3. Người cao tuổi thọ 80, 85
tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã cấp Thiếp mừng thọ.
4. Người
cao tuổi thọ 70, 75 tuổi nếu không là hội viên người cao tuổi (không có Giấy mừng
thọ) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp Thiếp mừng thọ.
5. Người cao tuổi trong độ
tuổi chúc thọ, mừng thọ được cấp Thiếp mừng thọ hoặc Giấy
mừng thọ kèm theo 01 khung để đựng Thiếp hoặc Giấy mừng thọ.
6. Thiếp mừng
thọ cho người cao tuổi tại Khoản 2, 3, 4 thực hiện theo nội dung mẫu chúc
thọ của Chủ tịch nước đối với người 100 tuổi. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Thiếp
mừng thọ để áp dụng chung cho toàn tỉnh.
7. Việc
cấp Thiếp mừng thọ cho người cao tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi bắt
đầu thực hiện từ năm 2017.
8. Kinh
phí cấp Thiếp mừng thọ và khung đựng thiếp cho người cao tuổi thọ 90, 95, 100
và trên 100 được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Kinh phí cấp Thiếp mừng thọ và khung đựng Thiếp mừng
thọ cho người cao tuổi thọ 80, 85 được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Kinh phí cấp Thiếp mừng thọ
và khung đựng Thiếp hoặc Giấy mừng thọ cho người cao tuổi thọ 70, 75 được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 6.
Trao quà, Thiếp mừng thọ cho
người cao tuổi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền việc trao quà, Thiếp mừng thọ của Chủ tịch nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với người
thọ 90, 95, 100 và trên 100 tuổi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện theo quy định
về tổ chức chúc thọ, mừng thọ.
2. Người cao tuổi được chúc
thọ ở các độ tuổi còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp chúc thọ, mừng thọ thực
hiện chúc thọ, mừng thọ và trao quà, Thiếp mừng thọ theo
quy định.
Điều 7.
Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi
1. Mức trợ cấp, đối tượng trợ
cấp, hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi quy định tại Khoản
1 Điều 4; điểm a, b, c Khoản 5 Điều 5; điểm i, k, l, m Khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC và Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
2. Căn cứ xác định người cao
tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
a) Người cao tuổi từ đủ 80
tuổi trở lên quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP là
người có ngày sinh, tháng sinh, năm sinh trong giấy khai sinh từ đủ 80 tuổi trở
lên.
b) Trường hợp người cao tuổi
có giấy khai sinh không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì ngày sinh,
tháng sinh, năm sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh ghi trong Giấy khai sinh;
trường hợp xác định được tháng sinh, năm sinh nhưng không xác định được ngày
sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh, năm sinh đó.
c) Trường hợp người cao tuổi
không có giấy khai sinh nhưng có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, chứng
minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên... mà
trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên ghi thống nhất về ngày sinh, tháng sinh, năm
sinh thì xác định theo ngày, tháng, năm sinh đó. Trường hợp trong các giấy tờ
này ghi thiếu các dữ liệu về ngày sinh, tháng sinh thì áp dụng nguyên tắc quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều này để xác định ngày sinh, tháng sinh, năm sinh.
d) Trường hợp ngày sinh,
tháng sinh ghi trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên tại điểm c Khoản 2 Điều này
không thống nhất, thì việc xác định ngày sinh, tháng, năm sinh thực hiện theo
quy định của pháp luật về hộ tịch làm cơ sở tính trợ cấp xã hội hàng tháng cho
người cao tuổi.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội và chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi;
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Thiếp
mừng thọ để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
b) Hàng
năm trên cơ sở danh sách đề nghị của Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh thực
hiện lập dự toán kinh phí quà tặng chúc thọ, mừng thọ, mua khung đựng Thiếp mừng
thọ cho người cao tuổi thọ 90, 95, 100 và trên 100 tuổi; đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tặng quà và cấp Thiếp mừng thọ cho người cao tuổi
thọ 90, 95 và trên 100 tuổi.
c) Chuyển
Thiếp mừng thọ kèm theo khung đựng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thông qua Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
d) Chuyển
kinh phí quà tặng, chúc thọ mừng thọ của người cao tuổi thọ 90, trên 100 tuổi
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thông qua Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
đ) Phối hợp kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định tại Quyết định này.
2. Sở Tài chính
a) Thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp dự toán kinh phí chúc thọ, mừng thọ cho người
cao tuổi thọ 90, 100 tuổi và dự toán kinh phí mua khung đựng Thiếp mừng thọ cho
người thọ 90, 95, 100 và trên 100 tuổi do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị.
b) Thẩm định và tổng hợp dự
toán kinh phí thực hiện chúc thọ, mừng thọ và trợ cấp xã hội cho người cao tuổi
do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đề nghị trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
c) Hướng dẫn và kiểm tra thực
hiện các nội dung chi trợ cấp xã hội và chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi
theo quy định.
3. Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng
Tư pháp hướng dẫn cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh
cho người cao tuổi trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn đảm
bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn hóa, phong tục, tập quán của
địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mẫu Thiếp mừng thọ để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra giám
sát việc thực hiện các quy định có liên quan tại Quyết định này.
5. Ban Đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh
a) Hàng năm có trách nhiệm lập
danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cấp Thiếp
mừng thọ cho người cao tuổi thọ 90, 95, 100 và trên 100 tuổi; đề nghị chúc
thọ, tặng quà cho người cao tuổi thọ 90, 95, 100 và trên 100 tuổi.
b) Chỉ đạo Ban Đại diện Hội
Người cao tuổi cấp huyện hàng năm thống nhất với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội trong việc lập danh sách, đề nghị phê duyệt danh sách chúc thọ, mừng
thọ và chi chúc thọ, mừng thọ đảm bảo đúng, đủ đối tượng theo quy định. Thông
tin của người được chúc thọ, mừng thọ phải thống nhất ghi rõ họ và tên; năm
sinh; nơi thường trú (tổ dân phố/thôn/xóm; xã/phường/thị trấn; huyện/thị
xã/thành phố).
c) Hướng dẫn, kiểm tra giám
sát việc thực hiện các quy định về trợ cấp xã hội và chúc thọ, mừng thọ cho người
cao tuổi trên địa bàn.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi cấp huyện, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Lập danh sách, đề nghị
chúc thọ, mừng thọ, cấp Thiếp mừng thọ và lập hồ sơ đề
nghị trợ cấp xã hội theo quy định.
b) Quyết định chúc thọ, mừng
thọ và trợ cấp xã hội cho người cao tuổi theo quy định tại quyết định này và
các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Tổng
hợp dự toán kinh phí quà tặng chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi thọ 70, 75,
80, 85, 95 và trên 100 tuổi trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thẩm
định phê duyệt.
d) Chi chúc thọ, mừng thọ và
cấp Thiếp mừng thọ cho người cao tuổi thuộc thẩm quyền
và Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
đ) Kiểm tra giám sát việc thực
hiện các quy định về trợ cấp xã hội và chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi
trên địa bàn.
e) Tiếp
nhận Thiếp mừng thọ (Thiếp và khung đựng) cho người thọ 90, 95, 100 và trên 100
tuổi do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
7. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hàng năm có trách nhiệm rà soát, lập danh
sách người cao tuổi được tặng quà chúc thọ, mừng thọ và cấp thiếp mừng thọ trên
địa bàn; xây dựng dự toán kinh phí quà tặng chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi
thọ 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã; thực hiện chi chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn theo
quy định.
Điều 9.
Điều khoản thi hành
1. Công tác lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Các quy định về nội dung
chi, mức chi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú, kinh
phí biểu dương khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 21/2011/TT-BTC; hỗ trợ mai táng phí đối với người cao
tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, Thông
tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC và Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại quy định này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn
bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó. Các nội dung khác có liên quan thực hiện
theo quy định của Luật Người cao tuổi và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, thống nhất với các đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.