Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 21/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/12/2009
Ngày có hiệu lực 24/12/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Hoàng Văn Nhân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 21/2009/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 24 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II (2006 - 2010) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 của liên bộ: Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hướng dẫn thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/2007/QĐ- TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II;
Căn cứ Nghị quyết số: 175/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (có định mức chi tiết kèm theo); trong đó:

I. Định mức hỗ trợ phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới

1. Định mức kinh tế- kỹ thuật hỗ trợ nhân rộng mô hình sản xuất mới cho hộ nghèo.

a) Cây ngắn ngày: lúa lai, lúa thuần, lúa cạn, ngô lai, đậu tương, lạc, khoai tây.

b) Cây ăn quả: bưởi Diễn, bưởi Đoan Hùng, cam Vinh, quýt địa phương, hồng Nhân Hậu, na dai, vải Thanh Hà, vải Lục Ngạn, nhãn lồng Hưng Yên, xoài địa phương.

c) Cây công nghiệp: Chè Shan Tủa Chùa, cà phê chè Catimor.

d) Cây dược liệu: Sa nhân, thảo quả.

đ) Cây lâm nghiệp: tre Bát độ, tre địa phương, luồng Thanh Hóa, trám trắng, lát Mexico, tếch, keo lai, xoan ta.

e) Chăn nuôi: gà, vịt, ngan, lợn thịt, lợn nái sinh sản.

g) Thủy sản: ương cá bột lên cá giống, nuôi cá hệ VAC, nuôi cá trong ruộng lúa.

f) Mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ chế biến bảo quản nông sản: máy tẽ ngô thủ công quay tay, máy tẽ ngô thủ công đạp chân, máy tuốt lúa thủ công đạp chân, các loại máy, công cụ nông nghiệp khác...

Đối với các loại máy, thiết bị cơ khí hoặc bán cơ khí phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản không có trong định mức nhưng các hộ đề nghị hỗ trợ và phục vụ cho phát triển sản xuất vẫn được hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá ba triệu đồng/hộ.

(Có định mức kinh tế- kỹ thuật và định mức hỗ trợ/hộ kèm theo)

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật hỗ trợ nhân rộng mô hình sản xuất mới cho nhóm hộ (mỗi nhóm hộ nên từ 5-10 hộ).

a) Trâu cái sinh sản kết hợp lấy sức kéo (1 trâu cái/nhóm hộ).

b) Bò cái sinh sản, kết hợp lấy sức kéo (1 bò cái/nhóm hộ).

c) Cải tạo đàn bò (1 bò đực/nhóm hộ).

d) Cải tạo đàn trâu (1 trâu đực/nhóm hộ).

đ) Mua sắm máy móc, công cụ chế biến, bảo quản nông sản: máy tuốt lúa liên hoàn động cơ diezen (d15), máy xát N400 động cơ diezen (d15), máy xát động cơ điện (1 pha hoặc 3 pha), máy nghiền thức ăn gia súc dùng động cơ diezen (d15), máy tẽ ngô dùng động cơ diezen (d15), máy kéo hãng Bông Sen (cày, phay, bừa), các loại máy, công cụ nông nghiệp khác…

Đối với các loại máy, thiết bị cơ khí hoặc bán cơ khí phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản không có trong định mức nhưng nhóm hộ đề nghị hỗ trợ và phục vụ cho phát triển sản xuất vẫn được hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá ba triệu đồng/hộ.

(Có định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức hỗ trợ/nhóm hộ kèm theo)

3. Nội dung, định mức hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn quy trình kỹ thuật.

a) Cây ngắn ngày:

[...]