UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 205/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
26 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2015/NQ-HĐND ngày
10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016;
Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư
pháp năm 2016 của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 57/TTr-STP ngày 22/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư
pháp năm 2016.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các ngành có
liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCTP Tỉnh uỷ (b/c);
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Trường Trung cấp Luật Tây Bắc;
- Cục TGPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC, 100b.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Mai Kiên
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2016 của
UBND tỉnh Sơn La)
A. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
I. NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
1. Tổ
chức học tập, quán triệt và xây dựng chương trình, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
Đại Hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV và các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giai đoạn (2016 - 2020), trong đó chú trọng vào các vấn
đề có liên quan đến Cải cách Tư pháp, Cải cách Hành chính và hoàn thiện văn bản
QPPL tại địa phương.
2. Công tác Xây dựng, thẩm định;
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
2.1. Công tác Xây dựng, thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật
Ban hành Chương trình xây dựng Quyết
định của UBND tỉnh năm 2016 có chất lượng, đúng tiến độ, bám sát thực tiễn nhằm
giải quyết các vướng mắc về thể chế, thủ tục hành chính thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.
Tổ chức thi hành hiệu quả Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2015. Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 2589/QĐ-UBND ngày 29/10/2015 về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật
Ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. Ban hành Chỉ thị về triển khai Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2015; tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên sâu Luật Ban
hành văn bản QPPL. Ban hành Quyết định thay thế các Quyết
định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 và Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày
17/4/2012 của UBND tỉnh về soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh để
phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
Tổ chức việc lấy ý kiến của nhân
dân tham gia vào các dự án, dự thảo văn bản Luật, văn bản QPPL của Trung ương,
góp phần bảo đảm thực hiện tốt Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội,
Chính phủ và của các bộ, ngành Trung ương theo kế hoạch và chỉ đạo của HĐND tỉnh,
Bộ Tư pháp. Thực hiện việc góp ý, tư vấn về pháp luật vào các đề án, văn bản áp
dụng pháp luật của tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật.
Nâng cao
chất lượng công tác thẩm định văn bản QPPL, đúng tiến độ
thời gian theo Luật định; bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật. Chú trọng đánh giá tác động của chính
sách, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản
QPPL. Chỉ đạo cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND huyện để soạn thảo, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm
giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm
2016 của tỉnh.
2.2. Công tác Kiểm tra, xử lý
và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Ban hành và tổ chức triển khai, thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra văn bản
nhằm kịp thời phát hiện và chủ động sửa đổi, bổ sung, khắc phục những sai sót,
hạn chế trong văn bản QPPL. Thực hiện rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL;
trong năm 2016 tập trung rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; giáo dục và đào tạo. Chỉ
đạo đôn đốc và theo dõi việc xử lý những văn bản qua kiểm tra phát hiện có dấu
hiệu vi phạm bảo đảm 100% văn bản có sai sót khi kiểm tra, rà soát phát hiện được
xử lý theo quy định.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/ND-CP ngày 28/5/2015 của Chính
phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chỉ đạo thực hiện có chất lượng,
hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Công tác Kiểm soát thủ tục
hành chính
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ
sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư và cơ sở dữ liệu liên quan quản lý đến
dân cư, giai đoạn (2013 - 2020) gắn với việc thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính, giai đoạn (2011 - 2020).
Ban hành và tổ chức triển khai, thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp, công bố, công khai thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Sơn La; Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La. Kiện toàn đội ngũ cán bộ đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành
chính của các sở, ban, ngành. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm
soát thủ thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cường công khai, minh bạch thủ
tục hành chính. Công bố Bộ thủ tục hành chính từ tỉnh đến
cấp xã sau khi các Bộ, ngành Trung ương công bố Bộ thủ tục hành chính đã được
chuẩn hóa. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; qua đó đề
xuất, kiến nghị các phương án đơn giản hóa nhằm cắt giảm trình tự, thủ tục, giấy
tờ không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
góp phần nâng cao thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh.
Kiểm soát chất lượng quy định về
thủ tục hành chính đánh giá tác động thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản
QPPL của tỉnh. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn
bản đã liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, kịp thời đề xuất, tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn về quy định hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
và đời sống của nhân dân.
4. Công tác Xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật
4.1. Công tác Xử lý vi phạm
hành chính
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế
hoạch xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương. Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong việc thực hiện quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực
công thương, giao thông vận tải. Từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng
các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương. Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về quản lý xử lý
vi phạm hành chính. Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4.2. Công tác theo dõi thi hành
pháp luật
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tiếp tục thực hiện Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật. Qua đó kiến nghị, đề xuất các biện pháp, giải pháp tháo gỡ kịp
thời các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi,
khuyến khích, thu hút các nguồn lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Ban hành và triển khai thực hiện Kế
hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tập trung vào các lĩnh vực phức
tạp, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và cuộc
sống của người dân như: Lao động, thương binh và xã hội; giao thông vận tải;
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm. Thực hiện điều tra, khảo sát
tình hình thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực giao thông đường bộ; chế độ
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hành giả, hàng cấm... Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật tại
một số sở và một số huyện trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ
về theo dõi thi hành pháp luật. Hướng
dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo
cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở,
ngành, địa phương.
5. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; tủ sách pháp luật; chuẩn tiếp cập; xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước
5.1. Công tác phổ biến giáo dục
pháp luật
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chương trình
hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa XI ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 15/7/2012 và
các Đề án được ban hanh kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013.
Ban hành và tổ chức triển khai
Kế hoạch công tác PBGDPL của tỉnh sát với nhu cầu thực tiễn, phù hợp với các đối
tượng. Tập trung phổ biến các Luật mới được Quốc hội ban hành như Luật Tổ chức
chính quyền địa phương; Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Luật
Hộ tịch; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015...; liên quan trực
tiếp đến đời sống người dân, được dư luận xã hội quan tâm và các văn bản liên
quan đến một số lĩnh vực: Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phòng, chống ma túy; an toàn giao thông; giải phóng mặt bằng; xây dựng
nông thôn mới; phổ biến những văn bản pháp luật phục vụ Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh giai đoạn (2015 - 2020); qua đó góp
phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Hướng
công tác tuyên truyền pháp luật về cơ sở, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đối tượng cụ thể.
Tăng cường trách nhiệm các ngành
thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp theo quy định. Chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình phối hợp
phổ biến giáo dục pháp luật giữa Sở Tư pháp với các ban, ngành, đoàn thể. Đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền PBGDPL gắn kết chặt chẽ
với hoạt động xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật. Huy động sức mạnh của cả
hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác
PBGDPL. Nâng cao chất lượng, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL
trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, thành phố; hệ thống
truyền thanh cơ sở; đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, PBGDPL.
Sơ kết 03 năm thực hiện Luật
Phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương. Tổ chức triển khai hiệu quả "Ngày
pháp luật" năm 2016. Rà
soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh và cấp huyện; tuyên truyền viên cấp
xã, phường, thị trấn và tổ chức tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật
5.2. Công tác Hòa giải ở cơ sở
Tiếp tục thực hiện thực hiện
Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức Hội thi Hòa giải
viên tỉnh Sơn La lần thứ III. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải
cho hòa giải viên ở cơ sở nhằm nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả công tác
hòa giải ở cơ sở; phấn đấu năm 2016 tỷ lệ hoà giải thành đạt 85% trở lên.
5.3. Công
tác Tủ sách pháp luật
Chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện tốt Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh về việc
triển khai, thực hiện Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác
tủ sách pháp luật ở cơ sở.
5.4. Công tác chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở
Tổ chức thực hiện tốt Quyết định
số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa
phương.
5.5. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của tổ, bản, cụm dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Công tác hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch Tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường
Nhà nước
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước đối với các lĩnh vực quốc tịch, hộ tịch, lý lịch tư pháp, chứng thực,
bồi thường Nhà nước, đăng ký giao dịch bảo đảm; phục vụ tốt cho nhu cầu người
dân, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
Tập trung triển khai thực hiện Luật
Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 613/QĐ-UBND
ngày 25/3/2015 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ
tịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch. Chỉ
đạo triển khai thực hiện thống nhất phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa
bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
triển khai Đề án thực hiện "Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam với Chính phủ nước Cộng hòa DCND Lào về giải quyết vấn đề di cư tự
do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam - Lào” và Kế hoạch
rà soát, thống kê, phân loại, đăng ký nhập quốc tịch, đăng ký hộ tịch cho các
trường hợp di cư tự do và kết hôn không có giá thú trên địa bàn tỉnh đảm bảo
theo đúng tiến độ Chính phủ yêu cầu. Thực hiện vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ
em là con công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt
Nam tại Sơn La.
Thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số
biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối
với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
Triển khai có hiệu quả Luật Lý lịch
tư pháp và Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra
cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Tổng kết 05 năm thực
hiện Luật Lý lịch Tư pháp tại địa phương.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác
nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh. Tổng kết 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và
04 năm triển khai thực hiện Công ước La Hay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp
tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi Quốc tế.
Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước
về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường trách nhiệm của Nhà nước.
Tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước.
Kiểm tra công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch; chứng thực tại cơ sở. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký và
quản lý hộ tịch; chứng thực cho cán bộ phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã.
7. Công tác Bổ trợ Tư pháp, Trợ
giúp pháp lý
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về lĩnh vực Bổ trợ Tư pháp, tiếp tục triển khai tốt các Luật, Nghị định, Chiến
lược, Quy hoạch, Đề án của Trung ương và các văn bản hướng dẫn, triển khai thi
hành của địa phương thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý, bán đấu giá tài sản, công
chứng, giám định tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật ... bảo đảm sự phát triển bền
vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp
và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền pháp luật về lĩnh vực Bổ trợ Tư pháp, đồng thời tập trung triển khai thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
Thực hiện có hiệu quả Luật Trợ
giúp pháp; Chiến lược Trợ giúp pháp lý đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp
lý; Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo; Quyết định số
59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp
pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo và thực hiện
tốt công tác phối hợp về công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo
Thông tư Liên tịch số 11/2013/TTLT/BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cáo, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Triển khai có hiệu quả Luật
Công chứng năm 2014 và Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm
2020. Thành lập Hội công chứng tỉnh Sơn La. Chú trọng công tác kiểm tra đối với
tổ chức và hoạt động hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
Ban hành kế hoạch thực hiện Luật
Bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh sau khi Quốc hội thông qua. Nghiên cứu sửa
đổi Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với
tình hình mới. Thực hiện xã hội hóa hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định,
góp phần đưa hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
đi vào nề nếp, ổn định, hiệu quả và tăng thu ngân sách địa phương.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư, Chiến lược phát triển nghề
Luật sư đến năm 2020. Bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ Luật sư từng
bước đáp ứng yêu cầu cải cách Tư pháp. Chỉ đạo Ngành Tư pháp phối hợp với Đoàn
Luật sư tỉnh và các cơ quan tiến hành tố tụng xây dựng Quy chế phối hợp về quản
lý hành nghề Luật sư tại địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra đối với tổ chức
và hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Củng cố, kiện toàn Tổ chức
giám định tư pháp công lập và rà soát, lựa chọn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến thức pháp luật cho Người giám định tư pháp, cán bộ tham gia công tác giám
định tư pháp. Tổ chức học tập kinh nghiệm các địa phương làm tốt công tác giám
định tư pháp và các hoạt động bổ trợ tư pháp khác trên cả nước. Tổng kết 5 năm
thực hiện Đề án ”Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Giám đinh Tư pháp”
Thực hiện tốt Nghị định số
22/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản tại địa phương.
8. Công tác xây dựng Ngành Tư
pháp, quản lý nhà nước về pháp chế; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức
bộ máy của ngành Tư pháp theo Thông tư số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014
của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thành phố, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Đồng thời rà soát cơ quan Tư pháp địa phương theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương.
Chỉ đạo thành lập các tổ chức pháp
chế và cán bộ làm công tác pháp chế theo quy định của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế.
Chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt sâu sắc
tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về công tác tư pháp; cán bộ tư pháp
không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công
chức, viên chức ngành Tư pháp theo chuẩn mực chung của Ngành đã được ban hành tại
Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Tư pháp theo hướng trẻ hóa đội
ngũ cán bộ, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; gắn quy hoạch với đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển và sử dụng cán bộ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển vị trí công tác và thực hiện chính sách cán bộ
trong toàn Ngành.
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản QPPL, kiểm soát thủ tục hành chính, xử lý
vi phạm hành chính, hộ tịch... nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tư pháp
nhất là đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kỷ luật công vụ đối với các đơn vị trực thuộc và đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong ngành Tư pháp
Thực hiện tốt Luật Thanh tra, Nghị
định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra tư pháp. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực Hành chính Tư pháp
và Bổ trợ Tư pháp tại địa phương, khắc phục kịp thời chấn chỉnh những thiếu
sót, hạn chế và những vấn đề còn bất cập; xử lý nghiêm
các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi
giải quyết yêu cầu của người dân.
Quán triệt và thực hiện tốt Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật phòng, chống tham nhũng.
Tích cực triển khai các đợt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành theo kế
hoạch, công tác thanh tra theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thường trực
tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân trong các lĩnh vực ngành Tư pháp quản lý, góp phần
giữ vững ổn định chính trị - xã hội tại địa phương.
10. Công tác hợp tác quốc tế
về tư pháp và pháp luật, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp
Triển
khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khoá X về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật, cải
cách hành chính, cải cách tư pháp và Nghị định số
113/2004/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp
luật phù hợp với đường lối chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chiến lược cải cách tư pháp trên cơ sở đảm bảo độc lập, chủ quyền,
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong
tục, tập quán của dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực.
Tiếp tục thực hiện tốt công
tác đối ngoại hợp tác trên lĩnh vực Tư pháp nhất là hợp tác với các tỉnh Bắc
Lào theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Triển khai có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn (2011 - 2020), Quyết
định số 3242/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2016; trong đó cần chú trọng
cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
ngành Tư pháp; rà soát ban hành Quyết định sửa đổi, bổ
sung đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực công tác Tư pháp. Gắn
công tác cải cách hành chính với cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của
tỉnh, giai đoạn (2016 - 2020).
Ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của ngành Tư pháp thông qua việc
xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm như quản lý văn bản, hộ tịch,
lý lịch tư pháp, thống kê báo cáo trong toàn Ngành.
11. Công tác tham mưu giúp
UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung công việc của địa phương trong
Chương trình phối hợp xây dựng Trường Trung cấp Luật Tây Bắc
Ngành Tư pháp tiếp tục phối hợp
với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện các nội dung của địa phương trong Chương trình phối hợp xây dựng Trường
Trung cấp Luật Tây Bắc đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, kế hoạch đề ra như giải
phóng mặt bằng, xây dựng trường Trung cấp Luật Tây Bắc...
II. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Chỉ đạo xây dựng các Kế hoạch công tác trên từng lĩnh cụ thể, có
tính khả thi cao, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2016.
2. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục
kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền
hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các
lĩnh vực hộ tịch, công chứng, chứng thực, lý lịch tư pháp, bán đấu giá tài sản...
3. Kiện toàn bộ máy, nhân lực làm công tác Tư pháp tại địa phương, trong
đó có công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
công chức Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã bảo đảm phát
huy hiệu quả công tác Tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc.
5. Tăng cường công tác phối hợp với Bộ Tư pháp và chính quyền các cấp
trong chỉ đạo, điều hành công tác Tư pháp tại địa phương. Kịp thời báo cáo, xin
ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
và bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành vừa đảm bảo sâu
sát, quyết liệt, bám sát kế hoạch, đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm bảo đảm linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.
7. Chỉ đạo ngành Tư pháp Sơn La đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, hướng tới các ngày kỷ niệm lớn của đất
nước, của tỉnh và Ngành Tư pháp.
B. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm của Chương trình này, Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương
trình công tác Tư pháp năm 2016. Chỉ đạo Trưởng các phòng chuyên môn, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, các
đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch công tác cụ thể, thực hiện đạt
hiệu quả.
2. Thực hiện tốt cơ chế quản lý điều hành trong tổ chức và hoạt động;
phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, đoàn thể chính trị
- xã hội các cấp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào việc
thực hiện công tác Tư pháp ở địa phương.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của
các đơn vị cơ sở và việc thực hiện của mỗi cán bộ, công chức, viên chức. Từ đó
phát hiện những hạn chế, thiếu sót cần uốn nắn, những khó khăn vướng mắc cần
tháo gỡ để giải quyết kịp thời.
4. Thực hiện bảo đảm tiến độ, có chất lượng Chương trình công tác năm
2016, báo cáo kết quả thực hiện hành tháng, quý, 6 tháng, năm với Chủ tịch UBND
tỉnh.
5. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực công
tác Tư pháp tại địa phương./.