Nghị quyết 118/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 118/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 09/12/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Hoàng Văn Chất |
Lĩnh vực | Thương mại |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/2015/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 352/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh năm 2016; Báo cáo thẩm tra số 593/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh khóa XIII và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 với những nội dung chủ yếu sau:
I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn, thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân nhưng với sự quyết tâm, nỗ lực trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La đã khắc phục khó khăn, vươn lên đạt được những kết quả quan trọng: Kinh tế duy trì tăng trưởng khá so với bình quân chung của cả nước, tăng 9,02% so năm 2014. Thu ngân sách trên địa bàn tăng 15,7% so với dự toán. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ đạt mức tăng trưởng khá. Sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực đầu tư tập trung cho các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là chương trình xây dựng nông thôn mới, giải quyết vấn đề nợ XDCB. Đổi mới trong chỉ đạo, điều hành. Các lĩnh vực xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và thực hiện các chính sách xã hội được triển khai thực hiện tốt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, các hoạt động đối ngoại được tăng cường, mở rộng, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện góp phần tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp, tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 120 năm ngày thành lập tỉnh, Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quốc gia Mộc Châu”.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2016
1. Mục tiêu
Khai thác, phát huy các tiềm năng, lợi thế, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển văn hóa, y tế, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Cải cách hành chính tạo chuyển biến mạnh mẽ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2016 tăng 11,5% so với năm 2015; (2) Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 46,5%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 30,5%; công nghiệp – xây dựng chiếm 23%; (3) GRDP bình quân đạt 28 triệu đồng/ người; (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 72 triệu USD; (5) Thu ngân sách trên địa bàn 3.892,5 tỷ đồng; (6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 15.200 tỷ đồng; (7) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều giảm 3%, riêng các huyện 30a giảm từ 4% - 5%; (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 39%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bản chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo là 11,5%; (9) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 21,2%; (10) Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 6,3 bác sỹ; (11) Số giường bệnh/10.000 dân đạt 22,7 giường; (12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 36,3%; (13) Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,4%; (14) Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt 88,8%; (15) Tỷ lệ gia đình văn hóa tăng từ 1% đến 1,5%; (16) Tỷ lệ xã có đường ôtô đến TTX được cứng hóa đạt 85,3%; (17) Đến hết năm 2016, có 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới (19 tiêu chí), 13 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 40 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 78 xã đạt từ 5-9 tiêu chí; (18) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 85%; (19) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 87,5%; (20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,3%; (21) Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh 84%; (22) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 95%; (23) Số lao động được tạo việc làm 16.700 người; (24)Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam 92,5%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục sắp xếp lại một số ngành, lĩnh vực kinh tế, tăng cường các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước
1.1. Thực hiện tốt công tác huy động, gắn với phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Kế hoạch đầu tư công năm 2016 bố trí tập trung, đảm bảo bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc cân đối bố trí các nguồn lực đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố. Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng theo hướng hợp lý, phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tiễn của từng địa phương, gắn với tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát việc quản lý trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán.
1.2. Sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó tập trung cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước; sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Khuyến khích thành lập hợp tác xã, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, ở các khu vực nông thôn. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, các hợp tác xã phát triển.
1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, đáp ứng nhu cầu cho vay vốn phát triển sản xuất của các thành phần kinh tế. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu, bảo đảm duy trì mức nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ.
1.4. Quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, phấn đấu hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước. Chi ngân sách triệt để tiết kiệm, ưu tiên bố trí thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, thực hiện có hiệu quả các chính sách đã được HĐND tỉnh quyết nghị.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế
2.1. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung mọi nguồn lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn theo hướng phát huy lợi thế so sánh, đổi mới tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm tạo giá trị gia tăng cao. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản gắn với xây dựng thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh cơ khí hoá, ứng dụng công nghệ sinh học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp; cung cấp thông tin giúp nông dân tìm kiếm thị trường, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề cho nông dân, chuẩn bị tốt các điều kiện hướng tới hội nhập thương mại quốc tế theo Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN.
Xây dựng quy hoạch Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Mộc Châu; ban hành chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả trên đất dốc. Chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, khuyến khích hình thành các trang trại chăn nuôi tập trung. Ban hành cơ chế khuyến khích các hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Xây dựng chính sách phát triển nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cá tầm trên địa bàn tỉnh, gắn với tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu.
Thu hút, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư cho trồng rừng, bảo vệ rừng. Triển khai, nhân rộng mô hình hợp tác xã lâm nghiệp, phát huy vai trò của hợp tác xã trong trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác chế biến sản phẩm từ rừng. Triển khai Đề án hỗ trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ theo nguyên tắc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến, trồng các cây đa mục tiêu như cây Mắc ca, Sơn tra, Song mây, Tre luồng, dược liệu dưới tán rừng...
2.2. Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy nội lực sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân cư. Đổi mới các hình thức tổ chức, liên kết "4 nhà" trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường khuyến nông, khuyến công, chuyển giao khoa học công nghệ, hỗ trợ nhân dân về giống, kỹ thuật chăn nuôi, canh tác, phương án sản xuất, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, mở mang ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.
2.3. Thu hút các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung vào Khu công nghiệp Mai Sơn, các Cụm công nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, gắn với xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực.
2.4. Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, hỗ trợ doanh nghiệp, kết nối với các nhà tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp của địa phương. Huy động, thu hút các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch vào các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, vùng lòng hồ Thuỷ điện Sơn La, các điểm du lịch cộng đồng...