ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2029/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HỖ TRỢ CHẾ PHẨM VI SINH XỬ LÝ RƠM RẠ TRÊN CÂY LÚA GIAI ĐOẠN 2022
- 2024.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ngày 25/11/3013;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018;
Căn
cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn
cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn
cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2016 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn
cứ Thông tư 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Căn
cứ Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030;
Căn
cứ Văn bản số 102/HĐND-KTNS ngày 01/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
chấp thuận Nghị quyết xây dựng nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động
khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số
1625/SNN&PTNT-KHTC ngày 23/7/202; Báo cáo số 339/BC-SNN&PTNT ngày
23/7/2021 về tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo Quyết định
ban hành Kế hoạch hỗ trợ chế phẩm vi sinh xử lý rơm rạ trên cây lúa giai đoạn
2022-2024 và ý kiến thống nhất của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại
phiếu trình số 22407,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Kế hoạch hỗ
trợ chế phẩm vi sinh xử lý rơm rạ trên cây lúa giai đoạn 2022 - 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông
tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Khước
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ CHẾ PHẨM VI SINH XỬ LÝ RƠM RẠ TRÊN CÂY
LÚA GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Quyết
định số 2029/QĐ-UBND
ngày 30/7/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Sử dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý rơm rạ trên đồng ruộng
đối với sản xuất lúa là biện pháp hữu hiệu nhất để phân huỷ nhanh lượng rơm rạ tồn dư, giảm
tình trạng đốt rơm rạ trên đồng ruộng, tận dụng lượng phân hữu cơ sẵn có từ phụ
phẩm nông nghiệp, cải tạo và bảo vệ môi trường đất, giúp cây lúa sinh trưởng và
phát triển thuận lợi, giảm sâu bệnh hại. Góp phần nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm lúa gạo và phát triển nông nghiệp bền vững.
Giảm tình trạng đốt rơm rạ
trên đồng ruộng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường,
phát triển nghề trồng lúa theo hướng bền vững, đồng thời đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân về tác hại của việc đốt rơm rạ trên đồng ruộng. Canh
tác lúa phù hợp với xu hướng hiện nay,
thu gom và xử lý rơm rạ hiệu quả, tăng năng suất lúa, bảo vệ và cải tạo môi
trường đất.
2. Yêu cầu:
Tập trung ưu tiên xử lý việc ngộ độc hữu cơ
gây nên hiện tượng vàng lá lúa sinh lý; khuyến
khích, giúp các hộ trồng lúa trên địa bàn tỉnh giải quyết được vấn đề sử dụng rơm rạ trong
việc tận dụng làm nguồn phân bón hữu cơ và nhận thức đúng về tầm quan trọng của
việc xử lý rơm rạ sau khi thu hoạch lúa, góp phần phát triển nghề trồng lúa hiệu quả, bền vững và thực hiện tốt chủ trương cơ cấu lại ngành
nông nghiệp của tỉnh.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN:
1. Hỗ trợ
chế phẩm vi sinh xử lý rơm rạ:
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ 50%
chi phí mua chế phẩm vi sinh xử lý rơm rạ cho cây lúa vụ Mùa. Số lượng sử dụng
chế phẩm vi sinh 28 kg/ha.
- Căn cứ hỗ trợ:
+ Vận dụng mức hỗ trợ 50% theo Điểm c,
Khoản 1, Điều 29, Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến
nông;
+ Theo quy trình kỹ thuật sử dụng chế
phẩm vi sinh xử lý rơm rạ trên cây lúa và báo giá của một số đơn vị sản xuất và
cung ứng chế phẩm vi sinh.
+ Theo kết quả thực tế
triển khai thực hiện hỗ trợ mô hình trên cây lúa vụ Mùa năm 2021 của Sở Nông
nghiệp và
Phát triển nông thôn (do Trung tâm Khuyến
nông thực hiện).
2. Hỗ trợ công tác tổ chức, triển khai thực hiện:
Hỗ trợ cho
công tác quản lý nhiệm vụ khuyến nông (không quá 3% kinh phí hỗ trợ vật tư): Áp
dụng Điểm b, Khoản 4, Điều 9, Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ
Tài chính về việc Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân
sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.
3. Quy mô, địa điểm
thực hiện:
- Quy mô: Hỗ trợ 5.000 ha/năm; 15.000
ha/3 năm.
- Địa điểm: 9 huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh.
(Chi tiết tại
phụ lục 02 kèm theo)
4. Thời
gian thực hiện:
Hỗ trợ chế phẩm vi sinh xử lý rơm rạ
cho cây lúa vụ Mùa trong 03 năm, từ năm 2022 - 2024 (cuối tháng 5 đến đầu
tháng 6 hàng năm).
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
1. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền:
- Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính từ canh tác lúa, thu gom xử lý
rơm rạ thông qua hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh (Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát
thanh truyền hình tỉnh, Cổng giao tiếp thông tin điện tử
tỉnh, Website ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...) và thông qua hệ thống tổ chức Nhà nước, tổ chức Chính trị, xã hội, các
đoàn thể chính trị xã hội.
- Tập huấn nâng cao nhận thức trong cộng
đồng và triển khai mô hình canh tác lúa có sử dụng chế phẩm vi sinh xử lý rơm
rạ sau thu hoạch làm phân bón hữu cơ cho cây lúa.
- Thông tin, tuyên truyền về nội dung kế
hoạch hỗ trợ sử dụng chế phẩm vi sinh xử lý rơm rạ trên cây lúa, vận động người
dân sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý rơm rạ, cải tạo đất, giúp cây lúa sinh
trưởng, phát triển tốt và tăng hiệu quả trồng lúa.
2. Ứng dụng khoa học,
công nghệ, biện pháp kỹ thuật:
- Sử dụng chế phẩm vi
sinh, các
chủng loại
vi sinh vật
có lợi
do các tổ chức nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp sản xuất đảm bảo chất lượng,
uy tín. Sản phẩm vi sinh có tác dụng phân hủy nhanh các chất hữu cơ, tăng cường vi
sinh vật hữu ích giúp phòng chống các đối tượng dịch hại trên cây lúa; phân giải
nhanh gốc rạ, rơm của vụ trước, đồng thời cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây
lúa vụ sau; hết hiện tượng nghẹt rễ do ngộ độc chất hữu cơ và vàng lá sinh lý
cho cây lúa, giúp cây lúa ra rễ mạnh, tăng sức đề kháng. Sử dụng chế phẩm vi
sinh có thành phần: Vi khuẩn axit lactic (Lactobacillus fermentum) 20%,
Lactobacillus. Spp: 1.107 CFU/g…
- Biện pháp kỹ thuật: Lúa sau khi được thu hoạch,
cho nước vào ruộng giữ mức nước 2 - 3 cm, sử dụng 15 - 20kg vôi bột/sào rải đều
trên mặt ruộng, dùng
máy lồng qua 1 lượt ruộng cho dập gốc rạ. Dùng chế phẩm vi sinh rải đều
trên mặt ruộng (lượng sử dụng: 28 kg/ha - tương đương khoảng 1 kg/sào); tiến
hành phay hoặc lồng lại 1 lượt nữa, cho thêm nước vào ruộng, giữ ngập mức nước
7 - 10 cm trong vòng 10 - 15 ngày; sau đó tiến hành bừa và bón lót phân theo
khuyến cáo và trang phẳng ruộng để gieo cấy.
IV. DỰ
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Dự toán tổng kinh phí thực hiện: 103.260
triệu
đồng, trong đó:
+ Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: 43.260
triệu đồng.
+ Vốn đối ứng của người dân: 60.000
triệu đồng.
(Chi tiết tại
phụ lục 01 kèm theo)
- Phân kỳ kinh phí Nhà nước hỗ trợ
(trong 03 năm):
+ Năm 2022: Kinh phí dự kiến 34.420
triệu đồng; trong đó: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 14.420 triệu đồng, vốn đối ứng của
người dân: 20.000 triệu đồng;
+ Năm 2023: Kinh phí dự kiến 34.420
triệu đồng; trong đó: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 14.420 triệu đồng, vốn đối ứng của
người dân: 20.000 triệu đồng;
+ Năm 2024: Kinh phí dự kiến 34.420
triệu đồng; trong đó: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 14.420 triệu đồng, vốn đối ứng của
người dân: 20.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh:
Giao Sở Tài chính cân đối nguồn vốn hàng năm từ ngân sách tỉnh cho giai đoạn từ
năm 2022 - 2024 để đảm bảo thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức triển khai
thực hiện
Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ vào nhu cầu, đăng ký của các huyện, thành
phố, tổng hợp xây dựng Kế hoạch, dự toán chi tiết, báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt để triển khai thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả; tổng hợp kết quả thực hiện, đánh giá kết
quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính:
Căn cứ nguồn lực hàng năm, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn
kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản có
liên quan.
3. Các sở:
Khoa học và công nghệ, Tài nguyên và Môi trường:
Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm
vi sinh, từ đó làm căn cứ để nghiên
cứu, ứng dụng việc sử dụng chế phẩm vi sinh trên các đối tượng cây trồng khác.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và
Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương
tiện truyền thông đại
chúng,
hướng
dẫn
các
nội dung tuyên truyền trên trang thông tin điện tử.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo việc tuyên truyền Kế hoạch
hỗ trợ sử dụng chế phẩm vi sinh trên các phương tiện thông
tin đại chúng
cấp huyện, cấp xã.
- Chỉ đạo
các
đơn vị chuyên môn lựa chọn địa điểm, xác định quy mô hỗ trợ trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Trạm Khuyến nông phối hợp với Sở Nông nghiệp
và
Phát triển nông thôn (Trung tâm Khuyến nông) triển khai các hoạt động
hỗ trợ vật tư, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu các nội dung thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo Sở
Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh theo
quy định./.