ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
202/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 042005//TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ
Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
Căn cứ công văn số 5899/BCN-KTAT ngày 24/10/2006 của Bộ Công nghiệp trả lời Sở
Công nghiệp về việc UBND Thành phố Hà Nội ủy quyền cho Sở Công nghiệp cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
thành phố quản lý là đúng với quy định pháp luật hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 133/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 8 năm 2004 của UBND thành phố
Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ
công chức Sở Công nghiệp Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Hà Nội tại tờ trình số 944/TTr-SCN ngày
02 tháng 11 năm 2006 về việc ban hành “Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở: Công nghiệp,
Tư pháp, Lao động thương binh & xã hội, Tài nguyên môi trường và nhà đất,
Công an Thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBNDTP (để b/c);
- Bộ Công nghiệp (để b/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Như điều 3;
- V1, V2, CN, KT, TH;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm
2006 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này cụ thể hóa một số vấn
đề trong quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) đối
với các tổ chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Quy chế này không áp dụng đối với
các lực lượng vũ trang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
Trong quy chế này, các từ ngữ được
hiểu như sau:
1. “Vật liệu nổ công nghiệp”
bao gồm thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ sử dụng trong công nghiệp, nghiên cứu
khoa học và các mục đích dân dụng khác.
a) “Thuốc nổ” là hóa chất đặc biệt
hoặc hỗn hợp các hóa chất đặc biệt mà khi có tác động cơ học, hóa học, điện hoặc
nhiệt học đạt đến một liều lượng nhất định và trong một điều kiện nhất định sẽ
gây ra phản ứng hóa học biến chúng thành năng lượng nổ và phá hủy môi trường
xung quanh.
b) “Phụ kiện nổ” bao gồm dây
cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ, các loại kíp nổ, mồi nổ, hạt nổ, rơle nổ, các loại
đạn chuyên dụng và các loại phụ kiện nổ khác.
c) Thuốc nổ, phụ kiện nổ tự chế
tạo hoặc chế tạo từ thuốc phóng, thuốc nổ thu hồi sau xử lý bom, đạn, mìn chưa
qua chế biến và kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa được các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép sử dụng; các hóa chất, bán thành phẩm để chế biến thành thuốc
nổ mà tự nó không gây ra cháy nổ trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản
riêng rẽ không được coi là VLNCN.
2. “Sử dụng VLNCN” là hoạt
động dùng VLNCN trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên
cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo quy trình đã được xác định.
3. “Bảo quản VLNCN” là hoạt
động cất giữ VLNCN trong kho hoặc trong quá trình vận chuyển, đến nơi sử dụng
theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng VLNCN và
không để xảy ra cháy, nổ.
4. “Dịch vụ nổ mìn” là hoạt
động nổ mìn của bên có chức năng tiến hành nổ mìn nhằm thực hiện hợp đồng với
bên có nhu cầu nổ mìn đáp ứng một mục đích nhất định được pháp luật cho phép.
5. “Người chỉ huy nổ mìn”
là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ
mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.
Chương 2:
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 3. Vận
chuyển VLNCN
Việc vận chuyển VLNCN trên địa
bàn Thành phố Hà Nội phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp phép vận chuyển.
Đơn vị vận chuyển VLNCN phải thực hiện đúng các quy định TCVN 4586:1997 vật liệu
nổ công nghiệp yêu cầu an toàn trong vận chuyển, bảo quản và sử dụng.
Điều 4. Điều
kiện để được sử dụng VLNCN
1. Điều kiện về chủ thể.
Giấy phép sử dụng VLNCN chỉ được
cấp cho các tổ chức đảm bảo các điều kiện sau đây:
a. Có trụ sở chính đóng trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp. Bao gồm các công ty sau: Công ty TNHH; Công ty Cổ phần;
Doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không giữ cổ
phần chi phối.
b. Có hợp đồng thi công các công
trình: xây dựng đường giao thông, thủy lợi, thủy điện, khai thác mỏ ở các tỉnh
khác, hợp đồng được ký kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
c. Có giấy xác nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Công an Thành
phố cấp.
d. Có giấy xác nhận đủ điều kiện
về phòng cháy chữa cháy để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Công an
Thành phố cấp.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất
- kỹ thuật.
Đối với các đơn vị do UBND Thành
phố Hà Nội quản lý khi thi công các công trình ở các tỉnh khác, xa khu dân cư,
cách xa các công trình trọng điểm, phải có kho bảo quản thiết bị nổ mìn, phương
tiện vận chuyển VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN 4586:1997. Trường hợp đơn
vị không có kho, không có phương tiện vận chuyển, phải ký hợp đồng thuê của các
đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.
3. Điều kiện về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
a. Lãnh đạo và người lao động của
đơn vị sử dụng VLNCN có liên quan tới VLNCN phải được đào tạo, huấn luyện
chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.
b. Người chỉ huy nổ mìn do Thủ
trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau:
+ Tốt nghiệp từ trung cấp trở
lên đối với các ngành: khai thác mỏ, hóa chất, sĩ quan công bình, vũ khí đạn,
công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác trong lĩnh vực có
sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại học, cao
đẳng và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
+ Trường hợp tốt nghiệp từ trung
cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan đến VLNCN, muốn được bổ nhiệm là
người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên
công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với
trình độ đại học, cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được
Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN
tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng
nhận.
c. Thợ mìn hoặc người lao động
làm việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện
vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn, ngoài việc được
đào tạo có chứng chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp
với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm
tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận.
4. Điều kiện về sức khỏe.
Người lãnh đạo, người lao động của
đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có đủ sức khỏe theo quy định hiện
hành đối với từng ngành nghề cụ thể.
5. Điều kiện về bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ.
a. Có phương án bảo vệ an ninh
trật tự.
b. Có phương án, phương tiện thiết
bị đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo các quy định hiện hành.
c. Có các biện pháp và phương tiện
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường.
Điều 5. Quyền
của đơn vị được phép sử dụng VLNCN
1. Được phép mua VLNCN của đơn vị
được phép kinh doanh VLNCN để thực hiện mục đích sử dụng của đơn vị.
2. Xin trả lại, cấp lại giấy
phép sử dụng VLNCN.
3. Khiếu nại hoặc khởi kiện về
quyết định thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN hoặc quyết định xử lý khác của cơ
quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Nghĩa vụ của đơn vị được phép sử dụng VLNCN
Đối với các đơn vị có giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công nghiệp cấp, UBND các tỉnh cấp hoặc
các đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn, khi thực hiện thi công các công
trình có sử dụng VLNCN phải:
1. Đăng ký giấy phép sử dụng
VLNCN, phương án nổ mìn với Sở Công nghiệp và công an cấp tỉnh nơi tiến hành nổ
mìn.
2. Chấp thuận các điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với công an cấp tỉnh nơi tiến
hành nổ mìn.
3. Thông báo với Thanh tra lao động
tỉnh, chính quyền địa phương nơi tiến hành nổ mìn, thời gian, địa điểm, quy mô
nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác trước khi nổ mìn.
4. Đăng ký với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh nơi tiến hành nổ mìn, các loại vật liệu nổ và phương
tiện nổ (theo Thông tư số 23/2003/TT-LĐTBXH ngày 03/11/2003 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội).
5. Chỉ được phép mua VLNCN của
các đơn vị được phép kinh doanh VLNCN. Quá trình mua, bán VLNCN phải được thực
hiện theo các quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng.
6. Bố trí cán bộ, công nhân hoặc
người làm các công việc có liên quan đến VLNCN có trình độ tương xứng với chức
trách đảm nhiệm.
7. Vận chuyển VLNCN trên các
phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi thiệt hại do việc sử dụng VLNCN gây ra.
9. Đơn vị được phép sử dụng
VLNCN khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, bị
thu hồi mà VLNCN vẫn còn dư thì phải bán lại toàn bộ khối lượng VLNCN còn tồn
đó cho đơn vị được phép kinh doanh VLNCN.
10. Đơn vị sử dụng VLNCN phải có
đủ hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, xuất, nhập, tồn kho,
tiêu hủy VLNCN. Các sổ sách nêu trên phải được bảo quản lưu trữ theo các quy định
hiện hành.
11. Lập báo cáo định kỳ 6 tháng
và một năm gửi Sở Công nghiệp theo mẫu quy định vào trước ngày 15 tháng 6 đối với
báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Chương 3:
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP SỬ
DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Hồ
sơ xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN được lập thành hai (02) bộ và nộp tại Sở Công nghiệp, mỗi bộ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN.
2. Giấy xác nhận đủ điều kiện an
ninh, trật tự do Công an Thành phố cấp.
3. Bản sao hợp lệ Quyết định
thành lập đơn vị, đăng ký kinh doanh.
4. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt
động khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu
thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu, giấy ủy quyền thực hiện hợp đồng
thi công công trình.
5. Thiết kế hoặc phương án nổ
mìn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hồ sơ thiết bị nổ mìn, biên bản
nghiệm thu kho bảo quản VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN 4568:1997.
7. Quyết định bổ nhiệm người chỉ
huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký kèm theo các văn bằng,
chứng chỉ của chỉ huy nổ mìn thợ mìn, thủ kho VLNCN và những người lao động có
liên quan tới VLNCN.
Điều 8. Việc
cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng
VLNCN được lập thành hai (02) bộ và nộp tại Sở Công nghiệp trước 30 ngày khi giấy
phép sử dụng VLNCN hết hạn, mỗi bộ gồm:
1. Đơn xin cấp lại giấy phép sử
dụng VLNCN.
2. Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ
quan có thẩm quyền cấp trước đó.
3. Nội dung của hồ sơ được quy định
tại Điều 7 (nếu có sự thay đổi).
Điều 9. Cấp
mới, cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định.
Nếu đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN có đủ điều kiện quy định tại Điều 4,
Điều 7 thì Sở Công nghiệp sẽ cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN cho đơn vị
xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Trường hợp đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN không đủ điều kiện cấp giấy phép, Sở Công nghiệp phải trả lời cho đơn vị
xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bằng văn bản và nêu rõ lý do chưa cấp giấy
phép.
2. Sở Công nghiệp không thẩm định
hồ sơ và cấp giấy phép cho các tổ chức sử dụng VLNCN trong khu vực nội thành và
khu vực dân cư tập trung trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 10. Thời
hạn giấy phép sử dụng VLNCN
1. Đối với các đơn vị sử dụng
VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình: thủy lợi, thủy điện, san gạt mặt bằng,
giao thông, xây dựng phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không
quá 02 năm.
2. Đối với các đơn vị sử dụng
VLNCN để hoạt động khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động
khoáng sản, nhưng không quá 5 năm.
Chương 4:
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn và ủy quyền cho Sở
Công nghiệp:
1. Cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy
phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn đối với các đơn vị
được quy định tại mục 1, điều 4.
2. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, kinh doanh, vận
chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 12.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Công nghiệp Hà Nội
Sở Công nghiệp Hà Nội là cơ quan
chuyên môn giúp UBND Thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
VLNCN trên địa bàn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành của Thành phố Hà Nội xây dựng trình UBND Thành phố Hà Nội ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng VLNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Tuyên truyền, phổ biến và kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về VLNCN đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến VLNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý,
kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn Thành phố.
4. Sở Công nghiệp Hà Nội tiếp nhận
thẩm định hồ sơ, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các đơn
vị sử dụng VLNCN trên địa bàn được quy định tại mục 1, điều 4.
5. Đầu mối, phối hợp với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy
chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
6. Tiếp nhận việc đăng ký giấy
phép hoạt động VLNCN và thẩm định phương án nổ mìn đối với tất cả các đơn vị có
hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường của các đơn vị sử dụng VLNCN.
8. Định kỳ sáu tháng, một năm lập
báo cáo gửi UBND Thành phố, Bộ Công nghiệp về tình hình quản lý và sử dụng
VLNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội
1. Phối hợp cùng các ngành liên
quan kiểm tra, thanh tra định kỳ kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động đối với các
đơn vị kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Công nghiệp
và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch kỹ thuật an
toàn VLNCN và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN.
Điều 14.
Trách nhiệm, quyền hạn của Công an Thành phố Hà Nội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
nghiệp và các cơ quan chức năng tiến hành điều tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự trong
quản lý, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
2. Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự, giấy phép vận chuyển VLNCN cho đơn vị có đủ điều kiện theo
quy định hiện hành.
3. Giám sát các đơn vị kinh
doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN về các điều kiện phòng cháy, chữa cháy, an
ninh, trật tự.
4. Phối hợp với Sở Công nghiệp
và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy
chứng nhận kết quả huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho người lao động trước khi
tiếp xúc VLNCN.
Điều 15.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội
1. Cấp giấy phép về môi trường
cho các đơn vị có sử dụng VLNCN theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và kiểm
tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 16.
Các sở, ngành chuyên môn, UBND các huyện, xã, phường, thị trấn theo chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Chủ động phối hợp với Sở Công
nghiệp và các cơ quan chức năng quản lý tình hình vận chuyển, bảo quản và sử dụng
VLNCN trên địa bàn, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, trật tự
nơi có hoạt động liên quan đến VLNCN.
2. Tuyên truyền, giáo dục việc
thi hành pháp luật về VLNCN, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa bàn.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử
lý vi phạm
1. Nghiêm cấm các hoạt động sản
xuất, nghiên cứu chế thử, kinh doanh cung ứng, trao đổi, chuyển nhượng, vay mượn,
xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trái với các quy định
tại Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995; Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996; Nghị
định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005; Thông tư số 02/2005/TT-BCN; Thông tư số
04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp, các quy
định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật về VLNCN.
2. Những hành vi sau đây được
coi là vi phạm và sẽ bị xem xét, xử lý:
a. Không có giấy phép kinh doanh
VLNCN mà tiến hành mua bán VLCN.
b. Sử dụng VLNCN mà không có giấy
phép sử dụng VLNCN hoặc giấy phép sử dụng VLNCN đã hết hạn.
c. Sử dụng VLNCN khi không đủ
các điều kiện quy định để gây ra sự cố tai nạn cho người, thiết bị, công trình
và môi trường sinh thái.
d. Bố trí cán bộ, công nhân hoặc
người làm công việc có liên quan tới VLNCN không có trình độ tương xứng với chức
trách đảm nhiệm.
đ. Vận chuyển VLNCN trên các
phương tiện không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
e. Người được giao quản lý, thủ
kho, bảo vệ, áp tải, điều khiển phương tiện vận tải, thi công nổ mìn hoặc làm
các công việc có liên quan tới VLNCN không thực hiện đúng quy định làm thất
thoát, cháy nổ gây thiệt hại về người và tài sản.
3. Tùy theo tính chất mức độ vi
phạm của các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động liên quan tới VLNCN mà xử phạt
hành chính theo Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp
với UBND Quận Huyện, các cơ quan chức năng tuyên truyền và tổ chức triển khai
thực hiện tốt quy chế này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|
CÁC VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN
1. Luật bảo vệ môi trường số:
52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Nghị định số: 27/CP ngày 20
tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
3. Nghị định số: 47/CP ngày 12
tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Nghị định số: 08/2001/NĐ-CP
ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự
đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
5. Nghị định số 64/2005/NĐ-CP
ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
6. Nghị định 150/2005/NĐ-CP ngày
12/12/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh trật tự, an toàn xã hội.
7. Thông tư số: 02/2001/TT-BCA
ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số:
08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ.
8. Thông tư số: 02/2005/TT-BCN
ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh
doanh cung ứng và sử dụng VLNCN.
9. Thông tư số: 04/2006/TT-BCN
ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản
lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN.