Quyết định 202/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 202/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/11/2006
Ngày có hiệu lực 01/12/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Phí Thái Bình
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 202/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 042005//TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Căn cứ công văn số 5899/BCN-KTAT ngày 24/10/2006 của Bộ Công nghiệp trả lời Sở Công nghiệp về việc UBND Thành phố Hà Nội ủy quyền cho Sở Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền thành phố quản lý là đúng với quy định pháp luật hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 133/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 8 năm 2004 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ công chức Sở Công nghiệp Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Hà Nội tại tờ trình số 944/TTr-SCN ngày 02 tháng 11 năm 2006 về việc ban hành “Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở: Công nghiệp, Tư pháp, Lao động thương binh & xã hội, Tài nguyên môi trường và nhà đất, Công an Thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBNDTP (để b/c);
- Bộ Công nghiệp (để b/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Như điều 3;
- V1, V2, CN, KT, TH;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phí Thái Bình

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2006 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này cụ thể hóa một số vấn đề trong quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) đối với các tổ chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Quy chế này không áp dụng đối với các lực lượng vũ trang.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

Trong quy chế này, các từ ngữ được hiểu như sau:

1. “Vật liệu nổ công nghiệp” bao gồm thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ sử dụng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng khác.

a) “Thuốc nổ” là hóa chất đặc biệt hoặc hỗn hợp các hóa chất đặc biệt mà khi có tác động cơ học, hóa học, điện hoặc nhiệt học đạt đến một liều lượng nhất định và trong một điều kiện nhất định sẽ gây ra phản ứng hóa học biến chúng thành năng lượng nổ và phá hủy môi trường xung quanh.

b) “Phụ kiện nổ” bao gồm dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ, các loại kíp nổ, mồi nổ, hạt nổ, rơle nổ, các loại đạn chuyên dụng và các loại phụ kiện nổ khác.

c) Thuốc nổ, phụ kiện nổ tự chế tạo hoặc chế tạo từ thuốc phóng, thuốc nổ thu hồi sau xử lý bom, đạn, mìn chưa qua chế biến và kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng; các hóa chất, bán thành phẩm để chế biến thành thuốc nổ mà tự nó không gây ra cháy nổ trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản riêng rẽ không được coi là VLNCN.

2. “Sử dụng VLNCN” là hoạt động dùng VLNCN trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo quy trình đã được xác định.

3. “Bảo quản VLNCN” là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho hoặc trong quá trình vận chuyển, đến nơi sử dụng theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng VLNCN và không để xảy ra cháy, nổ.

4. “Dịch vụ nổ mìn” là hoạt động nổ mìn của bên có chức năng tiến hành nổ mìn nhằm thực hiện hợp đồng với bên có nhu cầu nổ mìn đáp ứng một mục đích nhất định được pháp luật cho phép.

5. “Người chỉ huy nổ mìn” là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.

[...]