Thông tư 02/2005/TT-BCN hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 02/2005/TT-BCN
Ngày ban hành 29/03/2005
Ngày có hiệu lực 27/04/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Thương mại

BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2005/TT-BCN

Hà Nội ngày 29 tháng 3 năm 2005

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 02/2005/TT-BCN NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ quy định về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
Sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN hoặc có hoạt động liên quan tới VLNCN.

II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Vật liệu nổ công nghiệp" bao gồm thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ sử dụng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng khác.

a. "Thuốc nổ" là hoá chất đặc biệt hoặc hỗn hợp các hoá chất đặc biệt mà khi có tác động cơ học, hoá học, điện hoặc nhiệt học đạt đến một liều lượng nhất định và trong một điều kiện nhất định sẽ gây ra phản ứng hoá học biến chúng thành năng lượng nổ và phá huỷ môi trường xung quanh.

b. "Phụ kiện nổ" bao gồm dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ, các loại kíp nổ, mồi nổ, hạt nổ, rơle nổ, các loại đạn chuyên dụng và các loại phụ kiện nổ khác.

c. Thuốc nổ, phụ kiện nổ tự chế tạo hoặc chế tạo từ thuốc phóng, thuốc nổ thu hồi sau xử lý bom, đạn, mìn chưa qua chế biến và kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng; các hoá chất, bán thành phẩm để chế biến thành thuốc nổ mà tự nó không gây ra cháy nổ trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản riêng rẽ không được coi là VLNCN.

2. "Kinh doanh cung ứng VLNCN" là hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, bảo quản VLNCN.

3. "Sản xuất VLNCN" là hoạt động chế tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả quá trình nghiên cứu chế thử VLNCN.

4. "Sử dụng VLNCN" là hoạt động dùng VLNCN trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo quy trình đã được xác định.

5. "Bảo quản VLNCN" là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho hoặc trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng VLNCN và không để xảy ra cháy, nổ.

6. "Nghiên cứu chế thử VLNCN" là hoạt động chế tạo ra sản phẩm VLNCN mới. Nghiên cứu chế thử có thể bao gồm toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm hoặc một số bước của quá trình như xác định thành phần, tính năng kỹ thuật của VLNCN, quy trình công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất VLNCN.

7. "Thử nghiệm VLNCN" là hoạt động đưa VLNCN vào thử nổ để xác định tính năng kỹ thuật và điều kiện sử dụng.

8. "Dịch vụ nổ mìn" là hoạt động nổ mìn của bên có chức năng tiến hành nổ mìn nhằm thực hiện hợp đồng với bên có nhu cầu nổ mìn đáp ứng một mục đích nhất định được pháp luật cho phép.

9. "Người chỉ huy nổ mìn" là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.

B. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

I. LĨNH VỰC VLNCN LÀ LĨNH VỰC ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC. BỘ CÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLNCN GỒM NHỮNG NỘI DUNG SAU:

1. Tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể, kế hoạch năm năm về VLNCN trong cả nước trình Thủ tướng Chớnh phủ phê duyệt.

2. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về VLNCN.

3. Định kỳ năm năm công bố danh mục VLNCN được phép nhập khẩu và sử dụng trong nước. Hàng năm ban hành quyết định bổ sung các loại VLNCN mới vào danh mục VLNCN được phép sản xuất và sử dụng kể cả các sản phẩm sau nghiên cứu chế thử hoặc các loại VLNCN nhập khẩu lần đầu đã được Hội đồng Khoa học - Công nghệ do Bộ Công nghiệp tổ chức đánh giá, kết luận và cho phép sản xuất, sử dụng.

4. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xét duyệt hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN và nguyên liệu cơ bản để sản xuất VLNCN.

5. Hướng dẫn nghiệp vụ an toàn trong sản xuất, kinh doanh cung ứng, sử dụng và nghiên cứu chế thử VLNCN. Xây dựng và hướng dẫn các tiêu chuẩn về chất lượng VLNCN, đăng ký và kiểm soát chất lượng VLNCN.

6. Thẩm định các dự án đầu tư phát triển VLNCN không phân biệt nguồn vốn và quy mô để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.

[...]