QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Công văn
số 342/BDT-VP ngày 24 tháng 3 năm 2023 về việc đề nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 204/TTr-SNV ngày 17 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với Ban Dân tộc tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Văn phòng Ban, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể
như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định
của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề
án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa
bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công tác
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện
hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân
tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc
đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp
công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc
thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên
quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên
quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ
công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên
địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan
nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn
vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo
quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương
giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được
quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp (nếu có) và số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và Phó Trưởng ban. Số
lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phân bổ theo quy định
hiện hành.
b) Trưởng ban là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Trưởng
ban được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc, giúp Trưởng ban thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng
mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay Trưởng ban điều hành các
hoạt động của Ban. Phó Trưởng ban không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn
vị thuộc và trực thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban, gồm;
a) Văn phòng;
b) Phòng Chính sách Dân tộc.
Điều 5. Biên chế công chức thuộc
Ban
1. Biên chế công chức của Ban Dân tộc được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Dân tộc
xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 29
tháng 5 năm 2023.
2. Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết hiệu lực từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Dân tộc, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, BDT(05). NC3
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|