ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1994/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
15 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày
07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao đông - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 1432/TTr-SLĐTBXH ngày 06/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang ".
Điều 2. Giao Sở Lao đông -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao đông -
Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1994/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định
số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phòng, chống
mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang với những nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức quán
triệt, phổ biến nội dung Chương trình phòng, chống mại dâm sâu rộng trong hệ thống
chính trị và toàn xã hội, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động
trong công tác phòng, chống mại dâm; lồng ghép với các chương trình an sinh xã
hội, góp phần giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Từng bước xã
hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách huy
động sự tham gia của các tổ chức cộng đồng và các thiết chế xã hội (gia đình,
nhà trường) vào công tác phòng ngừa mại dâm.
- Tăng cường
các hoạt động hỗ trợ người bán dâm tiếp cận các dịch vụ về pháp lý, chăm sóc sức
khỏe, hỗ trợ vốn, dạy nghề, tạo việc làm tại cộng đồng, tạo cơ hội cho người
bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm có công ăn việc làm ổn định,
thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
chung
Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn
xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại
dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.
2. Đối tượng,
phạm vi và thời gian thực hiện
2.1. Đối tượng:
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua
bán vì mục đích mại dâm.
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ
có điều kiện.
- Các gia đình có nạn nhân bị mua
bán vì mục đích mại dâm.
- Ban, ngành, đoàn thể tại địa
phương và các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của chương
trình.
2.2. Phạm vi: Các hoạt động của
chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các
khu vực biên giới, địa bàn trọng điểm về tệ nạn mại dâm và nạn nhân bị mua bán
vì mục đích mại dâm.
2.3. Thời gian thực hiện: Từ năm
2016 đến hết năm 2020.
3. Các mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể
3.1.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về
phòng, chống mại dâm.
a. Mục tiêu:
- Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống mại dâm được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và huyện, thị, thành
phố ít nhất một tháng một lần.
- Đến năm
2017, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) tổ chức được ít nhất một hình thức
tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
b. Nhiệm vụ:
- Tăng cường
công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp
tại cộng đồng, tập trung ở các xã vùng nông thôn, các huyện miền núi, biên giới,
khu công nghiệp để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm:
+ Xây dựng bộ
công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên (tờ
rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim…)
về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
+ Thực hiện
chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh,
ưu tiên triển khai tại các huyện, thị, thành phố trọng điểm.
+ Tập huấn
nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện
viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng
dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm.
+ Đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư
vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang
tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học, khu du lịch, khu Kinh tế
Cửa khẩu; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, nhóm lao động nữ
chưa có việc làm, người lao động nhập cư, đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm
việc làm tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.
- Nâng cao hiệu
quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng:
+ Xây dựng và thực hiện các chiến
lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị,
phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
+ Xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng
phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm
trên các phương tiện truyền thông, báo chí của tỉnh và các huyện, thị, thành phố.
3.2. Đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương
trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở.
a. Mục tiêu:
Đến năm 2017:
50%, năm 2020: 100% các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ
chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã
hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông
thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua
bán người.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức rà
soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp,
chưa có việc làm...) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến
các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các
hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các
chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay
vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công
việc phù hợp.
- Xây dựng các
kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa
phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3.3.
Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới
trong phòng, chống mại dâm.
a. Mục tiêu
- 50% huyện,
thị, thành phố triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về
HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống
mại dâm.
- Đến năm
2020: 50% huyện, thị, thành phố xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội
cho người bán dâm.
b. Nhiệm vụ:
- Triển khai
các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo
lực trên cơ sở giới:
+ Đánh giá,
tài liệu hóa một số mô hình thí điểm có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ
trợ giảm hại, chăm sóc sức khỏe sinh sản
tại một số địa phương để xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện.
+ Tổ chức các
khóa đào tạo, nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho
cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, cấp xã trực tiếp tham
gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán
dâm.
+ Đào tạo,
nâng cao năng lực cho Đội Công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên
truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
+ Xây dựng, thử
nghiệm quy trình hỗ trợ và gói dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm tại
cộng đồng. Chuẩn hóa các điều kiện, tiêu
chuẩn, chất lượng dịch vụ trong cơ chế nhà nước ủy thác, đặt hàng các cơ sở
ngoài công lập cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
+ Xây dựng cơ
chế huy động sự tham gia của các tổ chức
xã hội, các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức
dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt
động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
cho người bán dâm.
- Xây dựng thử
nghiệm 03 mô hình như sau:
(1) Mô hình cung
cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng và hoạt động của Trung tâm
công tác xã hội.
+ Đến năm
2020: xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người
bán dâm tại 03 huyện, thị, thành phố trong tỉnh (bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất…).
+ Tổ chức đào
tạo đội ngũ cán bộ về phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người
bán dâm.
+ Lựa chọn các
dịch vụ hỗ trợ phù hợp và thử nghiệm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng hoặc tại
các Trung tâm công tác xã hội.
(2) Mô hình hỗ
trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm.
+ Đến năm 2020:
Xây dựng, triển khai 03 mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
+ Rà soát,
đánh giá việc thực hiện các chính sách, pháp luật về điều kiện làm việc và lao
động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện; xây dựng khung kỹ thuật
(tài liệu hướng dẫn thực hiện) cho mô hình thí điểm hỗ trợ đảm bảo quyền của
người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
+ Xây dựng tiêu
chí lựa chọn địa phương thí điểm và tổ chức các hoạt động can thiệp tại địa bàn
lựa chọn.
(3) Mô hình hỗ
trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người
bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo
lực giới.
+ Đến năm
2020: Xây dựng, triển khai thí điểm 03 mô hình tại 03 huyện, thị, thành phố hỗ
trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người
bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm trong việc tiếp cận, truyền
thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới tại địa bàn có nhiều người
bán dâm hoà nhập cộng đồng.
+ Hỗ trợ nâng
cao năng lực cho các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng trong việc xây dựng
kế hoạch, điều hành hoạt động của nhóm.
+ Tổ chức các
hoạt động đối thoại giữa các nhóm với cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường
sự hiểu biết, sự tham gia của các nhóm này trong việc xây dựng chính sách, các
chương trình can thiệp cho phù hợp.
+ Thực hiện
các chương trình truyền thông, các khóa tập
huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm của các bên trong vấn đề
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với nhóm người bán dâm.
3.4. Đấu
tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến
mại dâm.
a. Mục tiêu:
Phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên
quan đến mại dâm.
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng tài
liệu, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm, lực
lượng điều tra, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong công tác kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án
liên quan đến mại dâm.
- Tiến hành điều
tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng
điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm.
- Tổ chức thu
thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin về tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức điều
tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức
tội phạm liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Thực hiện tốt công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự liên
quan đến mại dâm.
- Xét xử
nghiêm minh tội phạm liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân
trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là
trẻ em.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp hoàn thiện thể chế
Nghiên cứu,
đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách
về phòng, chống mại dâm. Đặc biệt các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động
can thiệp giảm hại, phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm.
2. Giải
pháp về tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng
chỉ đạo đưa công tác phòng, chống mại dâm
vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về
phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện;
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ,
đảng viên trong công tác phòng, chống mại
dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa
phương, đơn vị.
- Hội đồng
nhân dân cấp huyện ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống mại dâm, yêu cầu
Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Tăng cường sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ
nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc đối với các Sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức
năng nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban nhân dân các cấp phải
đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại
dâm với các chương trình an sinh xã hội ở địa phương như Chương trình giảm
nghèo, giải quyết việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy và
phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các địa bàn trọng điểm;
ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, khu vực biên giới.
- Duy trì chế
độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc
chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả
cao.
- Đẩy mạnh thực
hiện quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm của tỉnh theo Quyết
định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng
cường hoạt động Đội kiểm tra liên ngành tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các Sở, ban ngành và chính quyền các cấp.
3. Giải
pháp về nguồn lực
- Tập trung
kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; khuyến
khích sự tham gia, đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp cho các hoạt động
phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là
công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán
dâm.
- Huy động nguồn
tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
4. Giải
pháp hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp
tác quốc tế, chú trọng hợp tác với 02 tỉnh giáp biên giới Kandal - Takeo (Vương
quốc Campuchia) trong công tác phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích
mại dâm.
- Thực hiện các
nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của mại dâm trong phát triển kinh tế - xã hội,
học tập, áp dụng các mô hình hiệu quả của quốc tế trong phòng ngừa mại dâm, đặc
biệt là mại dâm trẻ em.
5. Giải
pháp về tuyên truyền
- Huy động sự
tham gia của các cơ quan báo, đài trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục
về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy,
lành mạnh cho các nhóm dân cư.
- Phối hợp hoạt
động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống
tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an
toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi
di cư, tìm kiếm việc làm, chú ý tuyên truyền cá biệt cho
những người có nguy cơ cao trở thành người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục
đích mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực
hiện được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban,
ngành và huyện, thị, thành phố theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành; từ nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, xây
dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm tổ chức thực hiện; hướng dẫn, theo dõi và giám
sát việc triển khai kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.
- Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm cấp trên đã ban hành trình Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện; hướng dẫn thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, đề
án phát triển kinh tế - xã hội với công
tác phòng, chống mại dâm.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng
công an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
liên quan đến mại dâm; phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống
tội phạm ma túy và mua bán người; rà soát, đề xuất,
sửa đổi bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở
kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm
liên quan đến phòng, chống mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại
dâm, lồng ghép với hoạt động phòng chống tội phạm ma túy và mua bán người khu vực
biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý biên giới, đặc biệt là khu vực
cửa khẩu. Kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người qua biên
giới nhằm mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách,
pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác
này. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các
phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban ngành liên quan quản lý chặt chẽ và xử lý các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ
chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh doanh các
sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy
định về quản lý hoạt động văn hóa công cộng,
du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, du lịch liên quan đến
phòng, chống mại dâm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định
của pháp luật về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng
lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ lưu trú.
6. Sở Y tế
Chỉ đạo thanh
tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng
để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo
việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm
hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại
dâm.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổ chức
tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất hướng
hoàn thiện các chế tài xử lý hành chính, hình sự đối với các hành vi mại dâm;
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất sửa đổi, bổ sung các
văn bản về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với các cơ quan chức năng
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn
tỉnh để tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh tổ chức hoạt động mại dâm.
9. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ
vào khả năng cân đối ngân sách và các quy định hiện hành của nhà nước, Sở Tài
chính phối hợp Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem
xét, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo
quy định; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có
liên quan hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo tăng
cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa
cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các
hoạt động ngoài giờ cho học sinh, sinh viên.
11. Đài
Phát thanh - Truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng
- Nâng cao chất
lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương
trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến,
đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Thực hiện tốt
Chương trình phối hợp truyền thông về phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, ma túy,
mại dâm giữa Ban Chỉ đạo tỉnh, Đài Phát
thanh Truyền hình và Báo An Giang đến năm 2020.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
- Xây dựng,
phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch 5
năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.
- Chỉ đạo cơ
quan cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra sau khi được thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ
chức hoạt động mại dâm.
- Bố trí ngân
sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp
khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống
mại dâm cấp huyện, xã.
- Lồng ghép
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa
phương như giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và
phòng, chống mua bán người.
13. Đề nghị
Ban Tuyên giáo tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công
tác tuyên truyền phòng, chống mại dâm.
14. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng
dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát,
thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án
liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại
dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu
chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan
thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân
thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về
phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang./.