THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
155/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống tệ nạn mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên
ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính Phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ;
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX(5b). XH
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG,
CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ
trì với các cơ quan phối hợp ở Trung ương và địa phương trong việc xây dựng, chỉ
đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình phối hợp
liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống tệ nạn mại dâm từ Trung ương đến địa phương; tránh hình thức, chồng chéo,
bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.
2. Hoạt động phối hợp giữa các Bộ, ngành, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, giữa các cơ quan của Trung ương với địa phương và giữa
các cơ quan chức năng ở địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm dựa
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được pháp
luật quy định.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối
hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
và cán bộ, công chức tham gia phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Quản lý địa bàn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ
có môi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phát hiện, điều tra, đấu
tranh, xử lý các vi phạm về tệ nạn mại dâm.
3. Xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm;
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm; thực hiện công tác xóa
đói giảm nghèo, vay vốn, tạo việc làm cho phụ nữ có nguy cơ cao; giúp đỡ người
bán dâm chữa trị, giáo dục tái hoà nhập cộng đồng.
Điều 4. Cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì ở Trung ương giúp Thủ tướng Chính phủ là
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ở các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) do Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan phối hợp ở Trung ương và địa phương là các Bộ, Sở,
Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội được Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm. Trường hợp,
trong mỗi Bộ, Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có nhiều đơn vị liên
quan đến công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm thì phân công một đơn vị trực thuộc
chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với cơ quan chủ trì.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan chủ trì
1. Cơ quan chủ trì ở Trung ương có trách nhiệm phối hợp với
các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương xây dựng và chỉ đạo tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, chương trình, chính sách, kế
hoạch phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm, trong đó xác định nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Cơ quan chủ trì ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành (dài hạn, hằng năm, 06 tháng) về phòng,
chống tệ nạn mại dâm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, trong đó
xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chương
trình, chính sách, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của
cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác; duy trì mối liên hệ với các cơ
quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá và định
kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện
hoạt động phối hợp.
6. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ có khả năng tham gia
các hoạt động phối hợp; gửi các quyết định về chương trình, kế hoạch hoạt động
phối hợp để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan phối hợp
1. Căn cứ vào phân công của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ
thống trong ngành thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng.
2. Cử và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của
cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp liên ngành
1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công, kế hoạch công tác
phối hợp của cơ quan chủ trì và báo cáo lãnh đạo cơ quan về kết quả phối hợp
theo quy định.
2. Tham gia góp ý, chủ động đề xuất
các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm.
3. Được tiếp cận thông tin, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ
năng nghiệp vụ; được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ và phải chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp liên
ngành.
Điều 8. Kinh phí thực hiện các hoạt
động phối hợp liên ngành
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành
được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương theo Luật Ngân sách; huy động từ
sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và hợp tác quốc tế.
Chương 2:
CƠ CHẾ PHỐI
HỢP HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÀNH
Điều 9. Thành lập Tổ công tác liên
ngành
1. Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm được
thành lập ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
a) Ở Trung ương: do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động. Tổ trưởng Tổ công
tác liên ngành là Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội. Thành viên gồm đại
diện lãnh đạo cấp Vụ và chuyên viên các Bộ: Công an, Quốc phòng, Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Công thương, Tài chính, Tư
pháp, Giáo dục và Đào tạo và một số Bộ, ngành liên quan; mời Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia.
b) Ở cấp tỉnh và cấp huyện: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động. Tổ trưởng Tổ công
tác liên ngành ở cấp tỉnh do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đảm nhiệm; ở cấp huyện do Trưởng phòng Phòng Nội vụ - Lao động -
Thương binh và Xã hội đảm nhiệm. Thành viên gồm đại diện các Sở, Ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp liên quan.
c) Ở cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã): căn cứ vào yêu cầu thực tế của công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc thành lập, chỉ định
thành viên và ban hành quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành, giao Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ
công tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành có chức năng tham mưu, tư vấn cho
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tham gia hướng dẫn, triển khai các kế hoạch
phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng các văn bản, tài liệu hướng dẫn, kế hoạch
dài hạn và hằng năm ở các cấp để thực hiện chương trình phối hợp liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Tham gia hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá việc triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
c) Tham gia chuẩn bị nội dung của các báo cáo định kỳ, báo
cáo chuyên đề; đề xuất các phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền của
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và
địa phương.
d) Giúp cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch kiểm tra liên
ngành định kỳ và đột xuất việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống
tệ nạn mại dâm thuộc chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, Sở, Ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương.
Điều 11. Phối
hợp kiểm tra liên ngành
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về phòng, chống
tệ nạn mại dâm. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ nội dung kiểm tra, thời
gian, tiến độ thực hiện, phân công trách nhiệm của từng thành viên.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử
thành viên tham gia Tổ công tác liên ngành. Trường hợp cán bộ được phân công
tham gia Tổ công tác liên ngành không thể tham gia kiểm tra liên ngành phải có
trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.
3. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành
có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan chủ trì và thông báo đến địa
phương, đơn vị được kiểm tra để thực hiện những kiến nghị của đoàn kiểm tra
liên ngành.
4. Việc kiểm tra
liên ngành đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ do Đội kiểm tra liên ngành 178 (thành lập và hoạt động theo hướng dẫn
tại Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội) thực hiện.
Điều 12. Phối
hợp xử lý tụ điểm mại dâm ở địa bàn giáp ranh
1. Đối với tụ điểm mại dâm xảy ra tại địa bàn giáp ranh giữa
các xã, phường, thị trấn hoặc giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện tại nơi có tụ điểm mại dâm
có trách nhiệm chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc cấp huyện giáp ranh phối hợp giải quyết trên cơ sở cam kết giữa Ủy
ban nhân dân các xã hoặc các huyện giáp ranh. Nếu việc phối hợp không hiệu quả
hoặc trường hợp tụ điểm mại dâm quá phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc cấp huyện tại địa bàn giáp ranh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với việc xử lý tụ điểm mại dâm
xảy ra tại địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có địa bàn giáp ranh có trách nhiệm chỉ đạo
xử lý theo thẩm quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có địa bàn giáp ranh phải
xây dựng chương trình, kế hoạch và cam kết phối hợp hành động khi cần thiết.
Điều 13. Phối
hợp trao đổi thông tin
1. Trường hợp cần thông tin, tài liệu
phục vụ công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông
tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm thường
xuyên trao đổi, cung cấp thông tin để cơ quan phối hợp nắm chắc tình hình
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Khi nhận được các nguồn tin, tài
liệu liên quan đến các đường dây, tổ chức hoạt động tội phạm về mại dâm trong
nước và quốc tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo cấp trên trực
tiếp hoặc cơ quan quản lý trực tiếp chỉ đạo giải quyết, đồng thời thông báo với
các cơ quan liên quan để phối hợp đấu tranh, phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 14. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng
kết
1. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, cơ
quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá các nội dung hoạt
động phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm để báo cáo các cơ quan có
thẩm quyền.
2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, cơ quan phối hợp có trách
nhiệm gửi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động
phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm của đơn vị mình để cơ quan chủ
trì tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà các cơ quan phối hợp không
có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng văn bản cho Thủ trưởng các cơ
quan phối hợp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc
phục kịp thời.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế,
Bộ Tư pháp, Bộ Công thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào phạm vi, chức
năng, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
Điều 16. Tham gia phối hợp và giám
sát
Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan triển khai và giám sát việc thực hiện
Quy chế này.
Điều 17. Ủy
ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm có trách
nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp
liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm và Quy chế này./.