BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1989/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
KẾT
QUẢ RÀ SOÁT LẦN THỨ NHẤT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG TRỢ CẤP
ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƯỜNG MÍA CÓ XUẤT XỨ TỪ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp
phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 37/2019/TT-BCT
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 2639/QĐ-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1578/QĐ-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về việc áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp
chính thức đối với một số sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan;
Căn cứ Quyết định số 1757/QĐ-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về việc rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá và chống trợ cấp đối với một số sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Vương
quốc Thái Lan;
Căn cứ Quyết định số 2961/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1578/QĐ-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về việc áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ
cấp chính thức đối với một số sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Vương quốc Thái
Lan;
Căn cứ Quyết định số 459/QĐ-BCT ngày 24 tháng 02
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc gia hạn thời hạn rà soát lần thứ nhất
việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với một số sản phẩm
đường mía có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp đối với
nhóm Công ty Mitr Phol Sugar Corp., Ltd. và 04 công ty liên kết và Công ty
Czamikow Group Limited, nhóm Công ty Thai Roong Ruang Industry Co., Ltd và 05
công ty liên kết, trên cơ sở kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện
pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với một số sản phẩm đường mía có xuất
xứ từ Vương quốc Thái Lan (mã vụ việc: AR01.AD13-AS01). Nội dung chi tiết được
nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống
trợ cấp được thực hiện theo pháp luật về chống bán phá giá và chống trợ cấp
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu và các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 3. Các Quyết định miễn trừ việc áp dụng biện pháp chống bán phá
giá và biện pháp chống trợ cấp đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành trước
ngày Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục có giá trị thực hiện đến hết thời
hạn hiệu lực của Quyết định miễn trừ đó.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 8
năm 2023.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại, Thủ
trưởng các đơn vị và các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: NN&PTNT, TC;
- Các Thứ trưởng;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan (Cục TXNK, Cục GSQL);
- Các đơn vị: XNK, AP, ĐB, TTTN, PC;
- Lưu: VT, PVTM (06).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
THÔNG BÁO
KẾT
QUẢ RÀ SOÁT LẦN THỨ NHẤT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG TRỢ
CẤP ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƯỜNG MÍA CÓ XUẤT XỨ TỪ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1989/QĐ-BCT ngày 03 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Mô tả hàng hóa bị áp dụng
biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp
a) Tên gọi và đặc tính cơ bản
- Tên khoa học: đường sacarose (sucrose).
- Tên gọi thông thường: đường cát, đường mía, đường
kính, đường thô, đường vàng, đường nâu, đường trắng, đường tinh luyện, đường
RE, đường RS...
b) Mã số hàng hóa (Mã HS) và mức thuế nhập khẩu
Hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá (CBPG)
và chống trợ cấp (CTC) được phân loại theo mã HS sau: 1701.13.00; 1701.14.00;
1701.91.00; 1701.99.10; 1701.99.90; và 1702.90.91.
Mã số
|
Mô tả hàng hóa
|
Thuế nhập khẩu
ưu đãi
(Thuế MFN)
|
Chương 17
|
Đường và các loại kẹo đường
|
|
1701
|
Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh
khiết về mặt hóa học, ở thể rắn
|
|
|
- Đường thô chưa pha thêm hương liệu hoặc chất
màu:
|
|
1701.1300
|
- - Đường mía đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của
Chương này
|
Trong hạn ngạch 25%, ngoài hạn ngạch 80%
|
1701.1400
|
- - Các loại đường mía khác
|
Trong hạn ngạch 25%, ngoài hạn ngạch 80%
|
|
- Loại khác:
|
|
1701.9100
|
- - Đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu
|
Trong hạn ngạch 40%, ngoài hạn ngạch 100%
|
1701.99
|
- - Loại khác:
|
|
1701.9910
|
- - - Đường đã tinh luyện.
|
Trong hạn ngạch 40%, ngoài hạn ngạch 85%
|
1701.9990
|
- - - Loại khác
|
Trong hạn ngạch 40%, ngoài hạn ngạch 85%
|
1702
|
Đường khác, kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza
và fructoza, tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm
hương liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo, đã hoặc chưa pha trộn với mật ong
tự nhiên; đường caramen.
|
|
1702.90
|
- Loại khác, kể cả đường nghịch chuyển và đường khác
và hỗn hợp xirô đường có chứa hàm lượng fructoza là 50% tính theo khối lượng ở
thể khô:
|
|
|
- - Loại khác
|
|
1702.9091
|
- - - Xi rô đường
|
15%
|
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sách
các mã HS của hàng hóa bị áp dụng thuế CBPG và CTC để phù hợp với mô tả hàng
hóa bị điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
2. Danh sách các nhà sản xuất,
xuất khẩu yêu cầu rà soát và được áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế chống
trợ cấp
|
Tên công ty sản
xuất, xuất khẩu
|
Tên công ty
thương mại liên quan
|
Mức thuế chống
bán phá giá
|
Mức thuế chống
trợ cấp
|
Cột 1
|
Cột 2
|
Cột 3
|
Cột 4
|
1
|
Mitr Phol Sugar Corp., Ltd.
United Fanner & Industry Co., Ltd.
Singburi Sugar Co., Ltd.
Mitr Kalasin Sugar Co., Ltd.
|
- Pacific Sugar Corporation Limited
- Czamikow Group Limited.
|
32,75%
|
0[1]%
|
2
|
Thai Roong Ruang Industry Co., Ltd.
Thai Multi Sugar Industry Co., Ltd.
Baanrai Sugar Industry Co., Ltd.
Phitsanulok Sugar Co., Ltd.
The Cholburi Sugar & Trading Corp., Ltd.
|
Siam Sugar Export Corp Ltd.
|
25,73%
|
4,65%
|
Thuế CBPG và CTC là thuế nhập khẩu bổ sung, áp dụng
với đường mía nhập khẩu có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan, kể cả nhập khẩu theo
hạn ngạch thuế quan.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống
bán phá giá và thuế chống trợ cấp
Mức thuế CBPG và CTC tại Mục 2 của Thông báo này sẽ
được áp dụng từ ngày có hiệu lực của Quyết định về kết quả rà soát lần thứ nhất
việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với một số sản phẩm
đường mía có 4 xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan đến ngày 15 tháng 6 năm 2026 (trừ
trường hợp được thay đổi, gia hạn theo Quyết định khác của Bộ Công Thương căn cứ
trên kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp CBPG và CTC theo quy định của pháp luật).
4. Kiểm tra chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa thuộc đối
tượng áp dụng biện pháp CBPG và CTC
Các bước kiểm tra cụ thể như sau:
Bước 1: Kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và chứng nhận chất lượng (bản chính) của nhà sản xuất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận nhà sản xuất)
- Trường hợp 1: Nếu người khai hải quan
không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì thực hiện theo hướng dẫn tại
Mục 5 của Thông báo ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc áp dụng thuế
chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp chính thức đối với một số sản phẩm đường
mía có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan (Quyết định số 1578/QĐ-BCT).
- Trường hợp 2: Nếu người khai hải quan nộp được chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ nước, vùng lãnh thổ khác không phải là Vương
quốc Thái Lan thì thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 5 của Thông
báo ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-BCT.
- Trường hợp 3: Nếu người khai hải quan nộp được chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Vương quốc Thái Lan và không nộp được Giấy chứng
nhận nhà sản xuất thì áp dụng mức thuế CBPG và CTC theo quy định tại Mục 3 của Thông báo ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-BCT.
- Trường hợp 4: Nếu người khai hải quan nộp được chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Vương quốc Thái Lan và Giấy chứng nhận nhà sản
xuất có tên nhà sản xuất không trùng với tên nhà sản xuất nêu tại Cột 1 Mục 2 của
Thông báo này thì áp dụng mức thuế CBPG và CTC theo quy định tại Mục
3 của Thông báo ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-BCT.
- Trường hợp 5: Nếu người khai hải quan nộp được chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Vương quốc Thái Lan và Giấy chứng nhận nhà sản
xuất có tên nhà sản xuất trùng với tên nhà sản xuất nêu tại Cột 1 Mục 2 của
Thông báo này thì tiếp tục kiểm tra theo Bước 2 dưới đây.
Bước 2: Kiểm tra tên nhà xuất khẩu
- Trường hợp 1: Nếu tên nhà xuất khẩu (dựa trên hợp
đồng mua bán, hóa đơn thương mại) trùng với tên nhà sản xuất nêu tại Cột 1 Mục
2 của Thông báo 5 này hoặc trùng với tên nhà xuất khẩu tương ứng theo hàng
ngang tại Cột 2 Mục 2 của Thông báo này thì nộp mức thuế CBPG và CTC tương ứng
theo hàng ngang lần lượt tại Cột 3 và Cột 4 Mục 2 của Thông báo này.
- Trường hợp 2: Nếu tên nhà xuất khẩu (dựa trên hợp
đồng mua bán, hóa đơn thương mại) không trùng với tên nhà sản xuất tại Cột 1 Mục
2 của Thông báo này hoặc không trùng với tên nhà xuất khẩu tương ứng theo hàng
ngang tại Cột 2 Mục 2 của Thông báo này thì áp dụng mức thuế CBPG và CTC theo
quy định tại Mục 3 của Thông báo ban hành kèm theo Quyết định số
1578/QĐ-BCT.
5. Trình tự thủ tục tiếp theo
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương về các biện pháp phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương sẽ phối hợp với
các cơ quan quản lý có liên quan và cơ quan hải quan cung cấp thông tin về tình
hình nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng áp thuế CBPG và CTC.
[1] Do biên độ trợ cấp xác định cho nhóm công ty
Mirt Phol ở mức dưới 2% nên không áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật
Quản lý ngoại thương.