UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1979/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 04 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH
TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09 tháng
6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
36/2005/TTLT-BTC-BCN, ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện hoạt động
khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh
Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công gọi tắt là
Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được
đăng công báo của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1979/2006/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 10
năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh:
Quy chế này qui định việc quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách tỉnh cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động
khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển công nghiệp nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến công) trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Đối tượng được hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công:
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (sau đây gọi là cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn) bao gồm:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số
02/2000/NĐ-CP, ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (nay là Nghị
định số 109/2004/ NĐ-CP, ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh).
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động dịch vụ khuyến công (gồm các hoạt động dịch vụ trong việc tư vấn, đào
tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt
động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn).
Điều 3. Ngành nghề được hưởng
chính sách khuyến công:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã được hưởng chính sách khuyến công
của Nhà nước đối với các ngành nghề sau:
- Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ
(sử dụng nguyên liệu tại chỗ là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm
vi tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất), sử dụng nhiều lao động (cơ
sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên);
- Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm mới là sản phẩm
khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất, tại huyện, thị xã, thị trấn nơi cơ
sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất
khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (sử dụng nguyên liệu trong nước là
sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa
máy nông ngư cơ;
- Xây dựng thuỷ điện nhỏ, sản xuất điện năng từ
năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để
cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và
dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
- Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm,
điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Điều 4. Điều kiện để được hỗ
trợ kinh phí khuyến công:
1. Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất phù hợp với
yêu cầu phục vụ cho việc trình diễn quy định tại khoản 1, Điều 7, Chương II quy
chế này, có phương án đầu tư sản xuất phù hợp với đối tượng và ngành nghề đầu
tư quy định tại khoản1, Điều 2, chương II và Điều 3, Chương II Quy chế này, được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Dự án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
xây dựng cơ sở sản xuất làm mô hình trình diễn phải có quyết định phê duyệt của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Quyết định số: 1176/2005/QĐ-UB, ngày
28/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng công trình, để làm căn cứ hỗ trợ.
- Tổ chức, cá nhân đã thực sự bỏ vốn đầu tư cải
tạo hoàn thiện công nghệ phù hợp với yêu cầu của cơ quan khuyến công.
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào
của Nhà nước.
2. Hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm
hàng trong nước phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Có hợp đồng thuê gian hàng triển lãm, hội chợ.
- Hoá đơn thu tiền thuê gian hàng của cơ quan tổ
chức hội chợ, triển lãm.
- Quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền.
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào
của Nhà nước.
3. Đối với hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện
dịch vụ khuyến công:
- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và khả năng
thực hiện dịch vụ khuyến công.
- Có đề án kèm theo dự toán kinh phí thực hiện dịch
vụ khuyến công.
Đề án thực hiện dịch vụ khuyến công phải nêu rõ
thực hiện loại dịch vụ khuyến công nào, đối tượng và số lượng phục vụ, thời
gian và địa điểm thực hiện, khả năng và trình độ của lực lượng thực hiện dịch vụ…
Dự toán chi tiết kinh phí cần thiết, khả năng đóng góp của tổ chức và cá nhân
được cung cấp dịch vụ... mức kinh phí đề nghị hỗ trợ.
Điều 5. Nội dung chi hoạt động
khuyến công, gồm:
1. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn tổ chức,
cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn,
tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu
đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù
hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.
2. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất,
tiết kiệm và sử dụng năng lượng có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm.
3. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn, tư vấn
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng
cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Hỗ trợ chi phí để cung cấp thông tin về thị
trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước; tiếp
thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ, giới
thiệu sản phẩm.
5. Hỗ trợ chi phí để tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề và phát triển nghề.
6. Hỗ trợ chi phí cho cơ sở sản xuất thuê diện
tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
7. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp
hội ngành nghề.
8. Hỗ trợ chi phí để xây dựng thí điểm mô hình
trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học
- công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
Điều 6. Nhiệm vụ chi khuyến
công:
- Kinh phí khuyến công địa phương để sử dụng cho
những hoạt động khuyến công do địa phương thực hiện, quy định tại Điều 5 Chương
II Quy chế này đối với những sản phẩm sản xuất ra có ý nghĩa trong tỉnh hoặc
khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp nông thôn của
tỉnh.
- Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trong
phạm vi địa phương.
- Chi hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương.
- Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động
khuyến công tại cơ sở.
- Chi mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến
công.
- Chi khen thưởng theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
- Các khoản chi khác (nếu có).
Điều 7. Một số mức chi cụ thể:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cơ sở sử
dụng kinh phí khuyến công của nhà nước cho các hoạt động khuyến công phải thực
hiện theo đúng định mức chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Quy chế này qui định cụ thể thêm một số khoản chi sau:
1. Về xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ
thuật để phổ biến công nghệ sản xuất tiên tiến:
- Đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá
nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ
chức cá nhân khác học tập: sau khi lựa chọn cơ sở sản xuất đáp ứng được yêu cầu
cần trình diễn, phổ biến để nhân rộng, Sở Công nghiệp cần xem xét hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất... phục vụ cho việc trình
diễn kỹ thuật và bố trí kinh phí cần thiết để thực hiện trình diễn trên cơ sở dự
toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
- Đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động
nhưng cần cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình
diễn kỹ thuật, Sở Công nghiệp thống nhất với cơ sở sản xuất để đầu tư hoàn thiện
công nghệ, quy trình sản xuất. Việc đầu tư hoàn thiện công nghệ, quy trình sản
xuất do cơ sở sản xuất tự bảo đảm, Nhà nước hỗ trợ một phần các chi phí liên
quan tới mô hình trình diễn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình.
- Đối với các sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới
cần xây dựng mô hình để trình diễn, Sở Công nghiệp lựa chọn tổ chức, cá nhân có
đủ khả năng để xây dựng cơ sở sản xuất làm mô hình trình diễn trên nguyên tắc
các tổ chức, cá nhân tự bảo đảm nguồn vốn đầu tư theo yêu cầu gắn với mô hình
trình diễn. Căn cứ vào chi phí cho việc thực hiện mô hình trình diễn, ngân sách
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện, mức hỗ trợ tối đa không quá 150
triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ cho từng cơ sở sản xuất, Trung tâm
Khuyến công đề xuất thông qua Sở Công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy mô đầu tư, tính chất
ngành, công nghệ, sản phẩm... của dự án, nhưng không vượt quá mức tối đa quy định
tại Quy chế này.
2. Về hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở
trong nước:
Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được nhà nước
hỗ trợ 50% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm trong nước; Riêng hội chợ tổ chức tại các vùng miền núi, Tây
nguyên, vùng cao được hỗ trợ tối đa 80%. Mức hỗ trợ cho từng cơ sở do Trung tâm
Khuyến công đề xuất thông qua Sở Công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
3. Về hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ khuyến công:
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và khả năng thực
hiện dịch vụ khuyến công được Nhà nước xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
Việc xem xét hỗ trợ thực hiện dịch vụ khuyến
công theo nguyên tắc: hoạt động dịch vụ khuyến công phù hợp với nội dung chương
trình khuyến công trong từng thời kỳ. Kinh phí khuyến công hỗ trợ được xác định
trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và
đối tượng được hưởng dịch vụ khuyến công, chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu theo
quy định hiện hành sau khi đã trừ phần đóng góp (nếu có) của tổ chức, cá nhân
được hưởng thụ dịch vụ. Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định.
Điều 8. Lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách Nhà nước:
Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh
phí chi cho các nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo qui định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. Quy chế này hướng
dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Về lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân
sách của cơ quan tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và
khối lượng công việc khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức
kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và một số mức chi quy định
tại Quy chế này, Trung tâm Khuyến công lập dự toán kinh phí thực hiện công tác
khuyến công của tỉnh cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm thông
qua Sở Công nghiệp và gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Về thực hiện dự toán:
Việc phân bổ dự toán, rút dự toán kinh phí thực
hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi kinh phí khuyến
công theo định mức, chế độ hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
Kinh phí thực hiện cho các nhiệm vụ khuyến công
theo qui định tại Quy chế này được phản ảnh và quyết toán vào loại 04 khoản 56
"Các hoạt động khuyến công", theo mục lục ngân sách Nhà nước.
Kinh phí khuyến công đến ngày 31 tháng 12 chưa
thực hiện hết hoặc chưa chi hết, Trung tâm Khuyến công báo cáo Sở Công nghiệp
và Sở Tài chính để giải quyết theo quy định hiện hành.
3. Về quyết toán:
Cuối quý, năm Trung tâm Khuyến công quyết toán
kinh phí khuyến công đã sử dụng trình Sở Công nghiệp và gửi Sở Tài chính thẩm định.
Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra:
Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích,
có hiệu quả.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Cơ quan quản lý
kinh phí khuyến công
Trung tâm Khuyến công thuộc Sở Công nghiệp giúp
Giám đốc Sở Công nghiệp quản lý hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh do ngân
sách địa phương bảo đảm.
Trung tâm Khuyến công giúp Giám đốc Sở Công nghiệp
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng chế độ,
chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối quý, cuối
năm quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Công nghiệp phối hợp cùng các Sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện.
Sở Công nghiệp có trách nhiệm thông tin rộng rãi
Quy chế này đến các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và các đối
tượng của chương trình khuyến công.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp cùng Sở
Công nghiệp thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện quy chế, bảo đảm
việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả./.