Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 03/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/01/2008
Ngày có hiệu lực 04/02/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Lê Hữu Phúc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 03/2008/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 25 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29/06/2004 của Chính phủ về việc khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/05/2005 của Liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công; Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/06/2005 của Bộ Công nghiệp v/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29/06/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 12b/2004/NQ-HĐND ngày 15/03/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IV v/v thông qua cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất TTCN và ngành nghề nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (văn bản số 2326/TT-STC ngày 12/12/2007),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT/HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV;
- Lưu: VT, CN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích yêu cầu.

- Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là hoạt động khuyến công) do ngân sách cấp hàng năm.

- Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công.

Các tổ chức, cá nhân, trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và xã trên địa bàn tỉnh bao gồm:

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

- Các tổ hợp tác đã có đăng ký thành lập ở chính quyền cơ sở;

- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định hiện hành,

- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công được đăng ký theo quy định của pháp luật hiện hành gồm dịch vụ tư vấn, đào tạo chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.

Điều 3. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công.

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;

2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi tỉnh), sử dụng nhiều lao động; sử dụng lao động bình quân ít nhất trong năm là 20 người trở lên đối với thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị; 10 người trở lên đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và 15 người trở lên đối với các vùng khác (Trường hợp sử dụng lao động là người tàn tật thì 01 người được tính bằng 02 người bình thường).

[...]