Luật Đất đai 2024

Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh

Số hiệu 02/2000/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 03/02/2000
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/2000/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 2000 VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu  tư

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và việc đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể.

Điều 2. Quyền đăng ký kinh doanh

1- Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật là quyền của công dân và tổ chức được nhà nước bảo hộ.

2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được ban hành các quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.

3- Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh

1- Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

a) Phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh).

b) Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện).

2- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có con dấu riêng.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

1- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, xem xét tỉnh hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các sở có liên quan và Bộ kế hoạch đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

4- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp.

5- Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh nghiệp thì tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi kiểm tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền hành chính đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

6- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh.

1- Ban hành theo thẩm quyền những văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ cho công tác đăng ký kinh doanh.

2- Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh.

3- Quy định chế độ báo cáo về công tác đăng ký kinh doanh và kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo đó trong phạm vi toàn quốc.

4- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ theo định kỳ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

5- Phát hành bản tin về doanh nghiệp để công bố thông tin về thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và các thông tin về pháp luật trong kinh doanh.

6- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

Chương 3:

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

Điều 7. Hồ sơ đăng ký kinh doanh.

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý công ty theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.

2- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty hợp danh bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên hợp danh.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.

3- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản lý doanh nghiệp.

Điều 8. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh

Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như sau:

1- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đù hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng loại hình doanh nghiệp.

2- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

3- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp;

c) Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

4- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp không được đặt theo đúng quy định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho người thành thành lập doanh nghiệp biết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi và cách thức sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo, thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng ký kinh doanh được coi là hợp lệ.

5- Nếu sau mười lăm ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiều nại lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kiện ra Toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

6- Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần phải xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.

7- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

8- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.

Điều 9. Đăng ký lập chi nhánh, Văn phòng đại diện

1- Khi lập chi nhánh, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, Văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Họ tên, chữ kỹ và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

d) Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Họ tên, nơi cư trú của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

2- Kèm theo thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, phải có:

a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Bản sao Điều lệ công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

3- Nếu ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày gửi thông báo quy định tại khoản 1 Điều này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, mà chi nhánh, văn phòng đại diện không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này.

4- Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh .

5- Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Điều 10. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh

1- Khi bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký;

đ) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đối với ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh số vốn của doanh nghiệp.

Đối với ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề theo quy định.

2- Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Sau thời hạn bảy ngày nói trên mà doanh nghiệp không được đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, thì doanh nghiệp vẫn có quyền kinh doanh ngành, nghề đó, trừ trường hợp ngành, nghề đăng ký bổ sung, thay đổi là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

Điều 11. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1- Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Sau thời hạn bảy ngày nói trên mà doanh nghiệp vẫn không được đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính, thì doanh nghiệp vẫn có quyền chuyển sang trụ sở mới, nhưng phải gửi thông báo về địa chỉ trụ sở mới cho tất cả các chủ nợ biết trước khi chuyển địa chỉ.

2- Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh khác, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày và nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo thông báo gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có Điều lệ công ty và danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Trường hợp tên của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp tên của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và thay đổi các nội dung có liên quan trong hồ sơ của doanh nghiệp . Trong trường hợp này, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính khi doanh nghiệp thực hiện đúng các yêu cầu nói trên.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp lệ đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.

3- Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Điều 12. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp

1- Khi đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hiện tại của doanh nghiệp; số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Tên dự kiến thay đổi;

d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2- Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký đổi tên vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký đổi tên và ghi tên mới vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trùng hoặt gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và đăng ký đổi tên doanh nghiệp như quy định tại Điều này.

3- Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Điều 13. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1- Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, nơi cư trú của thành viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi công ty;

d) Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được uỷ quyền.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

2- Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phẩn, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty;

d) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, của người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Điều 14. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty.

1- Trường hợp vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp giảm xuống mức thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp phải thông báo về việc giảm vốn đó với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

d) Ngành, nghề kinh doanh ;

đ) Mức vốn đầu tư đã đăng ký và mức vốn đăng ký sau khi giảm.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký giảm vốn đầu tư vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình mà không cần khai báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nếu số vốn đầu tư đã bị giảm không thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký.

2- Khi tăng, giảm vốn điều lệ, công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đăng ký sau khi tăng hoặc giảm;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được Uỷ quyền đối với công ty hợp danh.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi vốn điều lệ vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

Điều 15. Thông báo tạm ngừng hoạt động

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có:

1- Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

2- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

3- Ngành, nghề kinh doanh;

4- Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.

5- Lý do tạm ngừng hoạt động.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.

Điều 16. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1- Trường hợp doanh nghiệp không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn một năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo.

Sau thời hạn mười lăm ngày, nếu doanh nghiệp vẫn không hoạt động kinh doanh, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.

Trường hợp người được yêu cầu không đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm của doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2- Trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo lý do về việc tạm ngừng kinh doanh và thời điểm bắt đầu tiếp tục kinh doanh.

Sau thời hạn mười lăm ngày, nếu doanh nghiệp không báo cáo, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của phòng để giải trình.

Trường hợp người được yêu cầu không đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm của doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3- Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong hai năm liên tiếp theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo. Sau thời hạn đó, nếu doanh nghiệp không báo cáo, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4- Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn của thông báo lần thứ nhất, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo lần thứ hai yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định.

Sau khi kết thúc thời hạn của thông báo lần thứ hai mà doanh nghiệp vẫn không có báo cáo bằng văn bản như quy định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.

Trường hợp người được yêu cầu không đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5- Trường hợp Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm, thì thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp chấm dứt ngay việc kinh doanh ngành, nghề đó. Nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh ngành, nghề bị cấm, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

6- Sau khi công bố các hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh buộc doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

7- Trường hợp cơ quan quản lý chuyên ngành phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền được pháp luật quy định hoặc thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh để xử lý.

Chương 4:

ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

Điều 17. Hộ kinh doanh cá thể

1- Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh.

Điều 18. Quyền đăng ký kinh doanh

Tất cả công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình đều có quyền đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ những người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghê.

Điều 19. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể

1- Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

2- Nội dung đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:

a) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;

b) Địa điểm kinh doanh;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Số vốn kinh doanh;

Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, Nghị định quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại khoản này.

3- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Trường hợp hộ kinh doanh cá thể có tên riêng, thì tên đó không được trùng với tên của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký trong phạm vi huyện;

c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không có quyền trì hoãn hoặc từ chối việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể với bất cứ lý do nào.

4- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể cho cơ quan thuế cùng cấp.

Điều 20. Thời điểm kinh doanh

Hộ kinh doanh cá thể có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.

Điều 21. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1- Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh cá thể thông báo nội dung thay đổi với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2- Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.

3- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh cá thể thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

4- Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Xử lý vi phạm

1- Cán bộ, công chức có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký kinh doanh, thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

2- Cán bộ, công chức từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người có đủ điều kiện hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp gây thiệt hại do hành vi vi phạm quy định tại khoản này gây ra, thì cán bộ, công chức có liên quan còn phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.

3- Người có một trong các hành vi vi phạm sau đây, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:

a) Kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hộ kinh doanh cá thể mà không đăng ký kinh doanh theo Nghị định này;

b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Kê khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời đăng ký thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

d) Cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế;

đ) Không gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế hoặc gửi báo cáo không trung thực, không chính xác.

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1- Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày ban hành; những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

2- Chương IV Nghị định này thay thế Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991.

Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng không phải làm lại thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Chương IV Nghị định này, nhưng có quyền đổi Giấy phép kinh doanh lấy giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được cấp theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng mà còn thời hạn hiệu lực, có giá trị như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại Nghị định này.

Cá nhân và nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng đang kinh doanh tại 2 địa điểm trở lên và thường xuyên thuê lao động phải lựa chọn loại hình doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

3- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân đã thành lập theo quy định của Luật công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng 12 năm 1990, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công ty, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994 không phải làm thủ tục đăng ký lại.

Điều 24. Hướng dẫn thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

41
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
Tải văn bản gốc Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh

THE GOVERNMENT
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------

No. 02/2000/ND-CP

Hanoi, February 3, 2000

 

DECREE

ON BUSINESS REGISTRATION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to June 12, 1999 Law No. 13/1999/QH10 on Enterprises;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- The right to make business registration

1. To establish enterprises and to make business registration under the provisions of law are the rights of citizens and organizations, which are protected by the State.

2. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities must not issue regulations on business registration to be exclusively applicable to their own branches or localities.

3. The business registries are strictly forbidden to cause troubles and inconveniences to organizations and individuals when receiving business registration dossiers and dealing with the business registration as well as registration of changes in the business registration contents.

Chapter II

TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL APPARATUS OF THE BUSINESS REGISTRIES

Article 3.- Business registries

1. The business registries are organized in the provinces and centrally-run cities (hereinafter collectively referred to as provincial level) and in the rural and urban districts, provincial towns and cities (hereinafter collectively referred to as district level). They include:

a/ The business registration bureaus within the provincial/municipal Planning and Investment Services (hereinafter collectively referred to as the provincial-level business registration bureaus).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The provincial-level and district-level business registration bureaus have their own seals.

Article 4.- Tasks, powers and responsibilities of the provincial-level business registration bureaus

1. To receive business registration dossiers, examine their validity and grant business registration certificates to enterprises.

2. To provide guidance for business registration applicants on conditional business lines and the conditions for such business lines.

3. To establish and manage a system of information on enterprises within their respective localities; periodically supply information on such enterprises to the provincial-level People’s Committees, the concerned provincial/municipal Services and the Ministry of Planning and Investment and to organizations and individuals at their requests.

4. When deeming it necessary, to request enterprises to report on their business situation as prescribed in Clause 3, Article 116 of the Law on Enterprises; to urge the implementation of the annual financial reporting regime by enterprises as prescribed in Article 118 of the Law on Enterprises.

5. After granting a business registration certificate, if detecting that the information declared in an enterprise’s business registration dossier is inaccurate, incomplete and/or false, to send a notice requesting the concerned enterprise to make the correction of such information. If, past the time limit of 15 days as from the date the notice is sent, no correction notice is received from the enterprise, to conduct the verification of the contents of the business registration dossier. After conducting the verification and clearly determining the seriousness of the violation of the provisions on business registration, to directly handle such violation according to their competence or propose the competent State agency to handle it in accordance with the provisions of law.

6. To revoke business registration certificates of enterprises that violate the provisions in Clause 3, Article 121 of the Law on Enterprises.

Article 5.- Tasks, powers and responsibilities of the district-level business registration bureaus

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To guide business registration applicants on the conditional business lines and their business conditions.

3. To establish and manage a system of information on individual business family households in their respective localities; periodically report on individual business family households to the district-level People’s Committees and the provincial-level business registration bureaus.

4. To coordinate, at the request of the provincial-level business registration bureaus, in verifying the contents of the business registration dossiers of enterprises which are headquartered in the district area.

5. To revoke business registration certificates of individual business family households in the following cases:

a/ Failure to start business activities within 30 days from the date the business registration certificate is granted;

b/ Cessation of business activities for 30 consecutive days without notifying such to the district-level business registration bureau where business registration is made;

c/ Moving the business location to another district;

d/ Engagement in a banned business line(s).

Article 6.- Tasks, powers and responsibilities of the Ministry of Planning and Investment regarding business registration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To provide guidance, training and fostering in business registration operations for employees and officials in charge of the business registration work.

3. To prescribe the regime of reporting on the business registration work and supervise the observance of such reporting regime nationwide.

4. To develop and manage a national system of information on enterprises; to periodically supply information on enterprises to the concerned government agencies, and to organizations and individuals at their requests.

5. To publish a bulletin on enterprises in order to make public information on the establishment, dissolution and bankruptcy of enterprises, on the changes in the contents of the enterprises’ business registration as well as information on business legislation.

6. To enter into international cooperation in the field of business registration.

Chapter III

BUSINESS REGISTRATION ORDER AND PROCEDURES APPLICABLE TO ENTERPRISES OPERATING UNDER THE LAW ON ENTERPRISES

Article 7.- Business registration dossiers

1. For limited liability or joint-stock companies, the business registration dossier consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The company’s charter;

c/ The list of members for limited liability companies with two or more members, or the list of founding shareholders for joint-stock companies.

For a company engaged in the business line(s) that requires legal capital, there must be also the certification by a competent agency or a lawful certificate proving the company’s capital.

For a company engaged in the business line(s) that requires practicing certificates, there must be also a valid copy of the practicing certificate of one of the managers of the company as prescribed in Clause 12, Article 3 of the Law on Enterprises.

2. For partnerships, the business registration dossier consists of:

a/ A business registration application, made according to the form set by the Ministry of Planning ad Investment;

b/ The company’s charter;

c/ The list of the partnership members.

For a company engaged in the business line(s) that requires legal capital, there must be also the certification by a competent agency or a lawful certificate proving the company’s capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For private enterprises, the business registration dossier consists of:

A business registration application, made according to the form set by the Ministry of Planning ad Investment;

For a private enterprise engaged in the business line(s) that requires legal capital, there must be also the certification by a competent agency or a lawful certificate proving the enterprise’s capital.

For a private enterprise engaged in the business line(s) that requires practicing certificates, there must be also a valid copy of the practicing certificate of the owner or managing director of the enterprise..

Article 8.- Business registration order and procedures

The business registration order and procedures shall be carried out as follows:

1. The establisher or representative of the enterprise submits the full dossier as prescribed in Article 7 of this Decree to the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise is headquartered. The enterprise’s representative at law shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the contents of the business registration dossier.

The provincial-level business registration bureau must not request the enterprise establisher to submit any other papers apart from the dossier prescribed for each type of enterprise in Article 7 of this Decree.

2. The provincial-level business registration bureau receives the business registration dossier. When receiving such dossier, it must hand a receipt thereon to the dossier submitter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The business line is not on the list of banned business lines;

b/ The name of the enterprise complies with the provisions in Clause 1, Article 24 of the Law on Enterprises;

c/ The business registration dossier is valid under the provisions in Clause 3, Article 3 of the Law on Enterprises;

d/ The business registration fee is fully paid according to regulations.

After being granted the business registration certificate, the enterprise may have its seal engraved and use such seal.

4. Where the dossier is not valid or the enterprise’s name fails to comply with the regulations, the provincial-level business registration bureau must send a written notice thereon to the enterprise establisher within seven days from the date of receipt of the dossier. Such notice must clearly state the contents that need to be amended and the amending method. Past this time-limit if no notice is issued, the enterprise’s name shall be deemed to be accepted and the business registration dossier shall be deemed to be valid.

5. If, after 15 days from the date of submission of the full business registration dossier, the enterprise establisher still fails to receive the business registration certificate, he/she may lodge a complaint with the provincial-level business registration bureau that has received the business registration dossier. After seven days from the date of submission of the written complaint, if the enterprise establisher receives no reply from the provincial-level business registration bureau, he/she may lodge a complaint with the provincial-level People’s Committee or initiate a lawsuit at the provincial-level administrative court of the locality where the business registration dossier is submitted according to the provisions of law.

6. After being granted the business registration certificate, the enterprise may start its business activities without having to ask for permission from any State agencies, except where the enterprises is engaged in conditional business lines.

7. Within seven days from the date of granting a business registration certificate to the enterprise, the provincial-level business registration bureau shall send copies of such certificate to the Ministry of Planning and investment, the tax agency, the statistical agency, the economic-technical branch-managing agency of the same level and the district-level business registration bureau of the locality where the enterprise is headquartered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9.- Registration of setting up of branches and representative offices

1. When setting up a branch or representative office, the enterprise must send a notice to the provincial-level business registration bureau of the locality where the branch or representative office is to be set up. The contents of such notice include:

a/ The name and address of the enterprise’ head office;

b/ The business line(s);

c/ The full name, signature and residence of the enterrise’s representative at law;

d/ The name and address of the branch’s office or representative office;

e/ The contents and scope of operation of the branch or representative office;

f/ The name and residence address of the head of the branch or representative office.

2. The notice stipulated in Clause 1 of this Article must be enclosed with the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ A copy of the company’s charter, for limited liability companies, joint-stock companies and partnerships.

3. If the business line(s) to be conducted by the branch conforms to those of the enterprise or the operation contents of the representative office conform to those of the enterprise, within seven days from the date of receipt of the notice, the provincial-level business registration bureau shall grant an operation registration certificate to the branch or representative office.

After being granted an operation registration certificate, the branch or representative office may have its seal engraved and use such seal.

After seven days from the date the notice stipulated in this Clause is sent to the provincial-level business registration bureau, if the branch or representative office is not granted an operation registration certificate, the enterprise may lodge a complaint according to the provisions in Clause 5, Article 8 of this Decree.

4. Where an enterprise sets up a branch and/or representative office in a city or province other than the city or province where the enterprise is headquartered, within seven days from the date the operation registration certificate is granted to its branch or representative office, the enterprise must send a written notice thereon to the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise is headquartered for making supplement to the business registration dossier.

5. The setting up of a branch or representative office by an enterprise in a foreign country shall comply with the law provisions of such country.

Within 15 days from the date an overseas branch or representative office is officially opened, the enterprise must send a written notice thereon to the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise is headquartered for making supplement to the business registration dossier.

Article 10.- Registration of supplement to and/or change of the business line(s)

1. When supplementing and/or changing its business line(s) the enterprise must send a notice to the provincial-level business registration bureau where it has made registration. The contents of such notice include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The address of the enterprise’s head office;

c/ The registered business line(s);

d/ The business line(s) registered to be supplemented and/or changed;

e/ The full name, signature and residence of the enterprise’s representative at law.

For registration of supplemented business lines, which require legal capital, there must be also the certification by a competent agency or lawful certificate showing the enterprise’s capital.

For registration of supplemented business lines, which require practicing certificates, there must be also valid copies of the practicing certificates as prescribed.

2. After receiving the notice, the provincial-level business registration bureau shall hand a receipt thereon and determine the date of inscribing the registration of the supplement to and/or change of the business line(s) in the enterprise’s original business registration certificate within seven days from the date of receipt of the notice.

If after the above-said seven-day time limit the enterprise is still not allowed to make registration of the supplement to or change of the business line, it may proceed with conducting such business line(s), except where the business lines registered to be supplemented or changed are conditional ones.

Article 11.- Registration of the change of the enterprise’s head office

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The enterprise’s name, its business registration serial number and the date of granting of its business registration certificate;

b/ The address of the enterprises present head office;

c/ The address of its new head office;

d/ The full name, signature and residence of the enterprises representative at law.

After receiving the notice, the provincial-level business registration bureau must hand a written receipt thereon and determine the date of inscribing the registration of the change of the head office’s address in the enterprise’s original business registration certificate within seven days from the date of receipt of the notice.

If after the above-said seven-day time limit the enterprise is still not allowed to make registration of the change of its head office’s address, the enterprise may move to a new head office but must send a notice on its new head office’s address to all of its creditors before moving to a new address.

2. When moving its head office to another province, the enterprise must send a notice thereon to the provincial-level business registration bureau where it has made registration and the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise plans to base its new head office. The contents of the notice include:

a/ The enterprise’s name, its business registration serial number and the date and place of granting of its business registration certificate.

b/ The address of the enterprise’s present head office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ The full name, signature and residence of the enterprise’s representative at law.

The notice sent to the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise plans to base its new head office, must be enclosed with the company’s charter and the list of members, for limited liability companies with two or more members, the list of founding shareholders for joint-stock companies, or the list of partnership members, for partnerships.

Where the enterprise’s name is not identical or does not cause confusion with the name of another enterprise already registered within the locality where the enterprise is moving to, the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise plans to base its new head office shall register for the change of the address of the enterprise’s head office and re-grant a business registration certificate to the enterprise within 15 days from the date of receipt of the notice.

Where the enterprise’s name is identical or may cause confusion with the name of another enterprise already registered within the locality where the enterprise is moving to, within seven days from the date of receipt of the notice, the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise plans to base a new head office must notify in writing the enterprise thereof, and at the same time provide guidance for the latter to choose another name and alter the related contents in the enterprise’s dossier. In this case, the provincial-level business registration bureau shall register the change of the address of the head office when the enterprise satisfies the above-mentioned requirements.

Within seven days from the date it is re-granted the business registration certificate, the enterprise must send a valid copy to the provincial-level business registration bureau of the locality where the enterprise previously made business registration.

3. The change of the address of the enterprise’s head office shall not alter its rights and obligations.

Article 12.- Registration of the change of the enterprise’s name

1. When changing its name, the enterprise shall send a notice to the provincial-level business registration bureau where it has made the registration. The contents of the notice include:

a/ The present name of the enterprise, its business registration serial number and the date of granting of its business registration certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The new name;

d/ The full name, signature and residence of the enterprise’s representative at law.

2. After receiving the notice, the provincial-level business registration bureau shall hand a receipt thereon and determine the date of inscribing the registration of the change of the enterprises name in its original business registration certificate.

Where the enterprise’s new name is not identical or does not cause confusion with the name of another enterprise already registered, the provincial-level business registration bureau shall register the change of the enterprise’s name and inscribe the new name in the enterprise’ business registration certificate within seven days from the date of receipt of the notice.

Where the enterprise’s new name is identical or may cause confusion with that of another enterprise already registered, the provincial-level business registration bureau shall notify in writing the enterprise thereof, and at the same time provide guidance for the latter to choose another name and make registration for the change of its name as prescribed in this Article.

3. The change of the enterprise’s name shall not affect its rights and obligations.

Article 13.- Registration of the change of the enterprise’s representative at law

1. In cases where a partnership admits a new member, expels a partnership member or has a partnership member withdrawing from the company, it must send a notice thereon to the provincial-level business registration bureau where it has made registration. The contents of the notice include:

a/ The company’s name, its business registration serial number and the date of granting of its business registration certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The full name and residence of the new member, of the partnership member expelled or voluntarily withdrawing from the partnership;

d/ The signatures of all partnership members or authorized partnership members.

After receiving the notice, the provincial-level business registration bureau shall hand a receipt thereon and determine the date of inscribing the registration of the change of the partnership member in the company’s original business registration certificate within seven days from the date of receipt of the notice.

2. In cases where the representative at law of a limited liability company or a joint-stock company is changed, the company shall send a notice thereon to the provincial-level business registration bureau where it has made registration. The contents of the notice include:

a/ The company’s name, its business registration serial number, the date of granting of its business registration certificate;

b/ The address of the company’s head office;

c/ The full name, title and residence of the present representative at law of the company;

d/ The full name, title and residence of the new representative at law of the company;

e/ The full name and signature of the chairman of the Members Council, of the company’s representative at law for one-member limited liability companies, or of the chairman of the Management Board for joint-stock companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14.- Registration of change of the investment capital of private enterprise owners or the charter capital of companies

1. Where the investment capital of a private enterprise owner decreases to a level lower than the registered one, the enterprise owner must make a notice thereon to the provincial-level business registration bureau where the enterprise has made the registration. The contents of the notice include:

a/ The enterprise’s name, its business registration serial number, the date of granting of its business registration certificate;

b/ The full name, signature and residence of the enterprise owner;

c/ The address of the enterprise’s head office;

d/ The business line(s);

e/ The registered investment capital level and the registered post decrease capital level.

After receiving the notice, the provincial-level business registration bureau shall hand a receipt thereon and determine the date of inscribing the investment capital decrease in the original business registration certificate within seven days from the date of receipt of the notice, except for cases prescribed in Clause 3 of this Article.

The enterprise owner may increase or decrease his/her investment capital without having to declare such to the provincial-level business registration bureau provided that the decreased investment capital is not lower than the registered investment capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The company’s name, its business registration serial number, the date of granting of its business registration certificate;

b/ The address of the company’s head office;

c/ The business line(s);

d/ The registered charter capital and the registered post-decrease or increase charter capital;

e/ The full name, signature and residence of the company’s representative at law or the authorized partnership member, for partnerships.

After receiving the notice, the provincial-level business registration bureau shall hand a receipt thereon and determine the date of inscribing the registration of the change of the charter capital in the company’s original business registration certificate within seven days from the date of receipt of the notice, except for cases prescribed in Clause 3 of this Article.

3. For enterprises conducting business line(s) which require legal capital, the provincial-level business registration bureau shall only register the decrease in the investment capital or charter capital if the post-decrease capital level is not lower than the legal capital level required for such business lines.

Article 15.- Notification on temporary cessation of operation

An enterprise wishing to temporarily stop its operation must send a written notice thereon to the provincial-level business registration bureau where the enterprise has made the registration and the tax agency at least 15 days before ceasing its operation. The contents of the notice include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The address of the enterprise’s head office;

3. The business line(s);

4. The duration of the temporary cessation of operation, the starting date and the ending date of the cessation duration;

5. Reasons for operation cessation.

The provincial-level business registration bureau receives such notice and records it into a monitoring book.

Article 16.- Revocation of the business registration certificates

1. Where an enterprise fails to conduct business activities for one year from the date it is granted the business registration certificate as prescribed at Point a, Clause 3, Article 121 of the Law on Enterprises, the provincial-level business registration bureau shall send a written notice on such violation and request the enterprise to start its business activities within 15 days from the date of notice.

After 15 days, if the enterprise still fails to start its business activities, the provincial-level business registration bureau shall request its representative at law to come to the bureau’s office for explanation.

If the requested person fails to turn up, the provincial-level business registration bureau shall publicize the enterprise’s violation and revoke its business registration certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

After 15 days, if the enterprise still fails to report, the provincial-level business registration bureau shall request its representative at law to come to the bureau’s office for explanation.

If the requested person fails to turn up, the provincial-level business registration bureau shall publicize the enterprise’s violation and revoke its business registration certificate.

3. Where an enterprise fails to report on the situation of its business activities to the provincial-level business registration bureau for two consecutive years as prescribed at Point c, Clause 3, Article 121 of the Law on Enterprises, the provincial-level business registration bureau shall send a written notice on such violation and request the enterprise to make a written report on the situation of its business activities within 15 days from the date of notice. After this time limit, if the enterprise still fails to make a report, the provincial-level business registration bureau shall publicize the enterprise’s violation and revokes its business registration certificate.

4. Where an enterprise fails to send a report as prescribed In Clause 3, Article 116 of the Law on Enterprises to the provincial-level business registration bureau within six months from the date a written request is made as prescribed at Point d, Clause 3, Article 121 of the Law on Enterprises, within 15 days from the expiry of the time limit set in the first notice, the provincial-level business registration bureau shall send a second notice requesting the enterprise make a report as prescribed.

If after the expiry of the time limit set in the second notice the enterprise still fails to make a written report as prescribed, the provincial-level business registration bureau shall request the enterprise’s representative at law to come to the bureau’s office for explanation.

When the requested person fails to turn up, the provincial-level business registration bureau shall publicize the enterprises violation and revokes its business registration certificate.

5. Where the provincial-level business registration bureau detects that an enterprise conducts a banned business line, it shall make a written notice requesting the enterprise to immediately terminate conducting such business line. If the enterprise keeps on conducting the banned business line, the provincial-level business registration bureau shall revokes its business registration certificate and at the same time, notify the competent State bodies thereof for handling according to the provisions of law.

6. After publicizing the enterprise’s violation under the provisions of Clause 1, 2, 3, 4 or 5 of this Article, the provincial-level business registration bureau shall compel the enterprise to carry out the procedures for its dissolution as prescribed in Clause 5, Article 112 of the Law on Enterprises and remove its name from the business registration book.

7. In cases where a specialized management agency detects that an enterprise commits a law-breaking act, it shall directly handle the case according to its competence prescribed by law or notify such to the provincial-level business registration bureau where the enterprise has made its business registration for handling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

BUSINESS REGISTRATION FOR INDIVIDUAL BUSINESS FAMILY HOUSEHOLDS

Article 17.- Individual business family households

1. An individual business family household is owned by an individual or a family household, conducts business at a fixed place, employs labor on an irregular basis, has no seal and takes responsibility with all of its property for its business activities.

2. Family households engaged in agricultural, forestrial and/or fishery production, salt-making, street vendors and service providers that earn low incomes shall not have to make business registration.

Article 18.- The right to business registration

All Vietnamese citizens who reach full 18 years old, have full capacity for civil acts as well as family households shall have the right to make business registration as prescribed in this Chapter, excluding minors, persons who have their for civil act capacity restricted or lost, persons who are being examined for penal liability or serving an imprisonment sentence or have their right to practice occupations stripped by the court.

Article 19.- Business registration order and procedures applicable to individual business family households

1. Individuals or family households’ representatives send their applications for business registration of individual business family households to the district-level business registration bureau of the locality where they are to base their business locations.

2. The contents of an application for business registration of individual business family household include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The business location;

c/ The business line(s);

d/ The business capital.

For business lines which require the practicing certificates as stipulated by laws, ordinances and/or decrees, the application must be enclosed with a valid copy of the practicing certificate of the individual or family household’s representative.

The district-level business registration bureau must not request the business registration applicant to submit any other papers apart from the dossier prescribed in this Clause.

3. Within seven days from the date of receipt of the application, the district-level business registration bureau shall grant a business registration certificate to the individual business family household if the following conditions are fully met:

a/ The business line is not on the list of banned business lines;

b/ Where the individual business family household has its own name, such name must not be identical with the registered names of any other individual business family households in the district;

c/ The business registration fee has been fully paid according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Within seven days from the date of granting the business registration certificate, the district-level business registration bureau shall send its copy to the tax agency of the same level.

Article 20.- Time for starting business

All individual business family households may proceed with their business activities after being granted the business registration certificates, except for cases involving conditional business lines.

Article 21.- Registration of changes in the business registration contents

1. When changing the registered business contents, an individual business family household shall send a notice on the changed contents to the district-level business registration bureau that has granted the business registration certificate.

2. If moving its business location to another district, the individual business family household shall submit its business registration certificate to the district-level business registration bureau that has granted it and proceeds with the business registration at the district-level business registration bureau of the locality where its new business location is situated.

3. Where an individual business family household temporarily ceases its business activities for thirty days or more, it shall send a notice thereon to the district-level business registration bureau that has granted the business registration certificate and the tax agency that directly manages it.

4. When terminating its business activities, the individual business family household must submit its business registration certificate to the district-level business registration bureau where it has made registration.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22.- Handling of violations

1. Any officials and employees who commit acts of authoritarianism, harassment, causing difficulties and inconveniences to organizations and individuals when dealing with the business registration or when examining the business registration contents, shall be disciplined according to law.

2. Officials and employees who refuse to grant business registration certificates to eligible persons or grant business registration certificates to ineligible persons shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability as prescribed by law.

If damage is caused due to the violation prescribed in this Clause, the concerned official or employee must pay compensation to the organization or individual suffering from such damage.

3. Those who commit one of the following violations shall, depending on the nature and seriousness of the violation, be administratively sanctioned or examined for penal liability as prescribed by law:

a/ Conducting business in the form of private enterprise, limited liability company, joint-stock company, partnership or individual business family household without making business registration as prescribed in this Decree;

b/ Continuing to conduct business after having their business registration certificates revoked;

c/ Making untruthful or inaccurate declarations, failing to make timely registration of any change in the contents of their business registration dossiers;

d/ Deliberately overvaluing the assets contributed as;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23.- Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after its issuance, the earlier provisions which are contrary to this Decree are now annulled.

2. Chapter IV of this Decree replaces Decree No. 66-HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers regarding business individuals and groups having the capital lower than the legal capital prescribed in Decree No. 221-HDBT of July 23, 1991.

Business individuals and groups operating under Decree No. 66-HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers shall not have to re-fill in the business registration procedures stipulated in Chapter IV of this Decree and may change their business licenses for business registration certificates. Those business licenses which are granted under Decree No. 66-HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers and still remain effective, have the same validity as business registration certificates for individual business households prescribed in this Decree.

Business individuals and groups operating under Decree No. 66-HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers that are doing business at two or more places and regularly employing labor, shall have to choose a form of enterprise for making registration under the provisions of the Law on Enterprises.

3. Limited liability companies, joint-stock companies and private enterprises established under the December 21, 1990 Law on Companies, Law on Private Enterprises, the June 22, 1994 Law amending and supplementing a number of the Law on Companies, Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Private Enterprises, shall not have to re-fill in the registration procedures.

Article 24.- Implementation guidance

The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

The Minister of Planning and Investment shall have to guide and organize the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
Số hiệu: 02/2000/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Đầu tư
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 03/02/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1, 2, 3 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

a. Đối với doanh nghiệp tư nhân:

Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-1.

b. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có hai thành viên trở lên:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-2.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Danh sách thành viên, theo mẫu MDS-1.

c. Đối với công ty cổ phần:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-3.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Danh sách cổ đông sáng lập, theo mẫu MDS-2.

d. Đối với công ty TNHH một thành viên:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-4.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

đ. Đối với công ty hợp danh:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-5.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Danh sách thành viên, theo mẫu MDS-3.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh những ngành, nghề phải có vốn pháp định, phải có chứng chỉ hành nghề

a. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 1 Mục này phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định được xác định theo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định quy định về vốn pháp định hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

b. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 1 Mục này phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của:

- Chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư nhân.

- Một trong số những thành viên Hội đồng thành viên, hoặc một trong số những thành viên Hội đồng quản trị, hoặc Chủ tịch công ty, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.

- Một trong số những thành viên Hội đồng quản trị, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định, đối với công ty cổ phần.

- Một trong số những thành viên Hội đồng quản trị, hoặc Chủ tịch công ty, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định, đối với công ty TNHH một thành viên.

- Tất cả các thành viên hợp danh, đối với công ty hợp danh.

3. Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh

Ngoài danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh quy định tại Điều 3 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP, ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh như sau:

a. Đối với ngành, nghề mà theo các luật, pháp lệnh, nghị định quy định kinh doanh phải có điều kiện, hoặc có vốn pháp định, hoặc có chứng chỉ hành nghề, thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định đó.

b. Đối với các ngành, nghề kinh doanh khác, thì ghi theo danh mục ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định 143TCTK/PPCĐ ngày 22 tháng 12 năm 1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

c. Đối với những ngành, nghề doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng chưa được quy định trong các danh mục nói trên, thì Phòng đăng ký kinh doanh trao đổi với cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Phòng đăng ký kinh doanh thông báo tên những ngành, nghề kinh doanh này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ đăng ký kinh doanh.

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý công ty theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.

2- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty hợp danh bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên hợp danh.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.

3- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điểm 13 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
13. Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhận được thông báo tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp..., Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi những nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp vào Sổ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ đăng ký kinh doanh.

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý công ty theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.

2- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty hợp danh bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên hợp danh.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.

3- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2001/TTLT/BKH-TCTK có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Căn cứ Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 03/2000/NĐ-CP của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ vào các quy định pháp lý về ngành, nghề kinh doanh quy định tại các Luật, Pháp lệnh và Nghị định có liên quan;
Nhằm xử lý một bước những vướng mắc trong công tác đăng ký ngành, nghề kinh doanh và đáp ứng nhu cầu phát triển ngành, nghề kinh doanh trong nền kinh tế .
Liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng Cục Thống kê hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh như sau:

1. Ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh quy định tại Thông tư này áp dụng cho việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể hoạt động theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ Về đăng ký kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp).

2. Không đăng ký những ngành, nghề cấm kinh doanh quy định tại Điều 3, Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh được tập hợp tại Phụ lục I Thông tư này.

3. Doanh nghiệp có thể đăng ký kinh doanh nhiều ngành, nghề nhưng phải là ngành, nghề có hoạt động kinh doanh. Nếu trong thời hạn một năm mà doanh nghiệp không kinh doanh ngành, nghề đã đăng ký thì phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá ngành, nghề này trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với một số doanh nghiệp cụ thể, không được ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cụm từ kinh doanh tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu với bản Danh mục ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh ban hành tại Phụ lục II Thông tư này để đăng ký ngành, nghề theo mã số quy định vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu bản Danh mục ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh để lựa chọn cho phù hợp với ý tưởng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đề nghị đăng ký một ngành, nghề kinh doanh mới chưa có trong Danh mục thì một mặt, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc đăng ký bình thường cho doanh nghiệp; mặt khác thực hiện các công việc sau:

- Nếu ngành, nghề mới là nhóm ngành, nghề cấp I mới thì thông báo bằng văn bản với Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng Cục Thống kê để Liên Bộ có văn bản hướng dẫn.

- Nếu ngành, nghề mới chỉ là những ngành, nghề cụ thể cấp II, III, IV... thì báo cáo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Bộ thống nhất mã số mới cho ngành, nghề đó.

Không được từ chối việc đăng ký ngành, nghề kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh doanh không thuộc diện cấm kinh doanh, kể cả những ngành, nghề chưa có trong Danh mục ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan đăng ký kinh doanh phản ánh kịp thời để Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng Cục Thống kê xử lý hoặc hướng dẫn bổ sung.

Danh mục kèm theo
...

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ đăng ký kinh doanh.

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý công ty theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.

2- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty hợp danh bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên hợp danh.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.

3- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1, 2, 3 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân:

Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-1.

b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có hai thành viên trở lên:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-2.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Danh sách thành viên, theo mẫu MDS-1.

c) Đối với công ty cổ phần:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-3.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Danh sách cổ đông sáng lập, theo mẫu MDS-2.

d) Đối với công ty TNHH một thành viên:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-4.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

đ) Đối với công ty hợp danh:

- Đơn đăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-5.

- Điều lệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Danh sách thành viên, theo mẫu MDS-3.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh những ngành, nghề phải có vốn pháp định, phải có chứng chỉ hành nghề

a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định tại điểm 1 Mục I Thông tư này phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định được xác định theo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định quy định về vốn pháp định hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định tại điểm 1 Mục I Thông tư này phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của:

- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp.

- Đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Một trong số những thành viên Hội đồng thành viên, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

- Đối với công ty cổ phần: Một trong số những thành viên Hội đồng quản trị, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

- Đối với công ty TNHH một thành viên: Một trong số những thành viên Hội đồng quản trị, hoặc Chủ tịch công ty, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

- Đối với công ty hợp danh: Tất cả các thành viên hợp danh.

3. Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh

Ngoài danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh quy định tại Điều 3 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP, ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh như sau:

a) Đối với ngành, nghề mà theo các luật, pháp lệnh, nghị định quy định kinh doanh phải có điều kiện, hoặc có vốn pháp định, hoặc có chứng chỉ hành nghề, thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định đó.

b) Đối với các ngành, nghề kinh doanh khác, thì ghi theo Danh mục ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2001/TTLT/BKH-TCTK ngày 1/11/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ đăng ký kinh doanh.

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý công ty theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.

2- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty hợp danh bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Điều lệ công ty;

c) Danh sách thành viên hợp danh.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.

3- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1, 2, 3 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điểm 13 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Ngành nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2001/TTLT/BKH-TCTK có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1, 2, 3 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
4. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh

a. Người thành lập doanh nghiệp lập và nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định cho từng loại hình doanh nghiệp nêu tại khoản 1, khoản 2 Mục này tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Người thành lập doanh nghiệp có thể giao cho người đại diện của mình nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

b. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho người nộp hồ sơ.

c. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người thành lập doanh nghiệp, theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp gồm mười chữ số, theo quy định như sau:

- Hai chữ số đầu là mã tỉnh, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, theo mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Thông tư này.

- Hai chữ số tiếp theo là mã loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân, mã 01; Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, mã 02; Công ty cổ phần, mã 03; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mã 04; Công ty hợp danh, mã 05.

- Sáu chữ số còn lại là số thứ tự của doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp cho mỗi loại hình doanh nghiệp.

d. Trường hợp hồ sơ không có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Mục này, hoặc có nội dung khai không đủ, không thống nhất giữa các giấy tờ trong hồ sơ; hoặc tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hoặc tên của doanh nghiệp không bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và cách thức sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh cho người thành lập doanh nghiệp, theo mẫu MTB-7.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh

Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như sau:

1- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đù hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng loại hình doanh nghiệp.

2- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

3- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp;

c) Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

4- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp không được đặt theo đúng quy định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho người thành thành lập doanh nghiệp biết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi và cách thức sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo, thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng ký kinh doanh được coi là hợp lệ.

5- Nếu sau mười lăm ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiều nại lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kiện ra Toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

6- Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần phải xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.

7- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

8- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
4. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh

a) Người thành lập doanh nghiệp lập và nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định cho từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Mục I Thông tư này tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Người thành lập doanh nghiệp có thể uỷ quyền bằng văn bản hoặc hợp đồng với người đại diện của mình nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

b) Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có thể yêu cầu người đăng ký kinh doanh xuất trình các loại giấy tờ sau đây nếu xét thấy cần thiết:

- Đối với cá nhân:

+ Người trực tiếp đăng ký kinh doanh: Bản chính sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

+ Người được uỷ quyền: Bản chính sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng.

+ Người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật: Nộp bản chụp sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

- Đối với tổ chức:

+ Doanh nghiệp nhà nước: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp tham gia góp vốn vào công ty.

+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết định của Hội đồng thành viên về việc cho phép công ty tham gia góp vốn.

+ Công ty cổ phần: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc cho phép công ty tham gia góp vốn.

+ Công ty TNHH một thành viên: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc cho phép công ty tham gia góp vốn.

+ Công ty hợp danh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết định của các thành viên hợp danh về việc cho phép công ty tham gia góp vốn.

+ Hợp tác xã: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; nghị quyết của Đại hội xã viên hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ hợp tác xã về việc cho phép hợp tác xã tham gia góp vốn.

+ Đối với các cơ quan hành chính nhà nước mà trong ngân sách có nhiệm vụ chi quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 29 và điểm b, khoản 2, Điều 31, Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996: Giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc chi cho góp vốn.

+ Đối với tổ chức chính trị, chính trị xã hội: Giấy tờ về việc cho phép góp vốn.

+ Đối với các hiệp hội khác: Giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập, hoạt động; Giấy tờ về việc cho phép góp vốn.

c) Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho người nộp hồ sơ.

d) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người thành lập doanh nghiệp, theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 3, Điều 8, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định như sau:

- Mã cấp tỉnh: 2 ký tự (Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).

- Mã hình thức tổ chức: 1 ký tự, 0 là doanh nghiệp, 1 là chi nhánh, 2 là văn phòng đại diện.

- Mã loại hình doanh nghiệp: 1 ký tự, 1 là doanh nghiệp tư nhân, 2 là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, 3 là công ty cổ phần, 4 là công ty TNHH một thành viên, 5 là công ty hợp danh.

- Mã số thứ tự theo từng loại hình doanh nghiệp: 6 ký tự, từ 000001 đến 999999.

Ví dụ về ghi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

- Doanh nghiệp tư nhân có trụ sở chính tại Hà Nội, được ghi số Giấy chứng nhận ĐKKD như sau:

0101000002 (Giấy chứng nhận ĐKKD cấp cho doanh nghiệp tư nhân thứ 2 tại Hà Nội)

- Chi nhánh của Công ty cổ phần có trụ sở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, được ghi số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động như sau:

4113000003 (Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cấp cho chi nhánh thứ 3 của loại hình công ty cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh)

- Văn phòng đại diện của Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên có trụ sở văn phòng tại Hải phòng, được ghi số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động như sau:

0222000004 (Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cấp cho văn phòng đại diện thứ 4 của loại hình công ty TNHH tại Hải phòng).

đ) Trường hợp hồ sơ không có đủ giấy tờ theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Mục này, hoặc có nội dung khai không đủ, không thống nhất giữa các giấy tờ trong hồ sơ; hoặc tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hoặc tên của doanh nghiệp không bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và cách thức sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh cho người thành lập doanh nghiệp, theo mẫu MTB-7.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh

Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như sau:

1- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đù hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng loại hình doanh nghiệp.

2- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

3- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp;

c) Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

4- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp không được đặt theo đúng quy định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho người thành thành lập doanh nghiệp biết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi và cách thức sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo, thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng ký kinh doanh được coi là hợp lệ.

5- Nếu sau mười lăm ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiều nại lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kiện ra Toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

6- Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần phải xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.

7- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

8- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
5. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-1 để đăng ký lập chi nhánh, mẫu MTB-2 để đăng ký lập văn phòng đại diện.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, theo mẫu MG-7; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho văn phòng đại diện, theo mẫu MG-8, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

b. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện, theo mẫu MTB-1 để đăng ký lập chi nhánh, mẫu MTB-2 để đăng ký lập văn phòng đại diện; cùng với thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Điều lệ công ty đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, theo mẫu MG-7; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho văn phòng đại diện, theo mẫu MG-8, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3, để bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh và ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

c. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3 để được ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện để được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

d. Khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện này; đồng thời gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, để ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

đ. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, để bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh và ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi thay đổi địa chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, để ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký lập chi nhánh, Văn phòng đại diện

1- Khi lập chi nhánh, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, Văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Họ tên, chữ kỹ và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

d) Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Họ tên, nơi cư trú của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

2- Kèm theo thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, phải có:

a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Bản sao Điều lệ công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

3- Nếu ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày gửi thông báo quy định tại khoản 1 Điều này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, mà chi nhánh, văn phòng đại diện không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này.

4- Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh .

5- Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
5. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-1 để đăng ký lập chi nhánh, mẫu MTB-2 để đăng ký lập văn phòng đại diện.

- Đối với công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, theo mẫu MG-7; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho văn phòng đại diện theo mẫu MG-8, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3, để bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh và để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

b) Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện, theo mẫu MTB-1 để đăng ký lập chi nhánh, mẫu MTB-2 để đăng ký lập văn phòng đại diện; cùng với thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối với công ty phải có thêm bản sao hợp lệ Điều lệ và xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, theo mẫu MG-7, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho văn phòng đại diện, theo mẫu MG-8, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3, để bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh và để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

c) Khi thay đổi một trong các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu MTB-3 để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh theo mẫu MG-7, văn phòng đại diện theo mẫu MG-8;

Khi thay đổi tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

d) Khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện này; đồng thời gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

Đối với công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo, doanh nghiệp phải xuất trình bản sao hợp lệ quyết định chấm dứt hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

đ) Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, để bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh và để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

Khi thay đổi địa chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký lập chi nhánh, Văn phòng đại diện

1- Khi lập chi nhánh, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, Văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Họ tên, chữ kỹ và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

d) Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Họ tên, nơi cư trú của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

2- Kèm theo thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, phải có:

a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Bản sao Điều lệ công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

3- Nếu ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày gửi thông báo quy định tại khoản 1 Điều này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, mà chi nhánh, văn phòng đại diện không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này.

4- Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh .

5- Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
6. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

a. Khi bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

- Nếu ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định được xác định theo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định quy định về vốn pháp định hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

- Nếu ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp nêu tại điểm b khoản 2 Mục này.

b. Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh

1- Khi bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký;

đ) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đối với ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh số vốn của doanh nghiệp.

Đối với ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề theo quy định.

2- Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Sau thời hạn bảy ngày nói trên mà doanh nghiệp không được đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, thì doanh nghiệp vẫn có quyền kinh doanh ngành, nghề đó, trừ trường hợp ngành, nghề đăng ký bổ sung, thay đổi là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
6. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh

a) Khi bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

- Nếu ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định được xác định theo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định quy định về vốn pháp định hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.

- Nếu ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp nêu tại tiết b điểm 2 Mục này.

- Đối với công ty kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

+ Công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh

1- Khi bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký;

đ) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đối với ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh số vốn của doanh nghiệp.

Đối với ngành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề theo quy định.

2- Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Sau thời hạn bảy ngày nói trên mà doanh nghiệp không được đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, thì doanh nghiệp vẫn có quyền kinh doanh ngành, nghề đó, trừ trường hợp ngành, nghề đăng ký bổ sung, thay đổi là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
7. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

a. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi thay đổi địa chỉ vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 11 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

b. Đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3. Đồng thời, gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, kèm theo Điều lệ công ty và danh sách thành viên đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, nếu tên doanh nghiệp không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp chuyển đến.

- Trường hợp tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải thông báo cho doanh nghiệp biết và hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác, theo mẫu MTB-7.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh này và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp trước đây cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 11. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1- Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Sau thời hạn bảy ngày nói trên mà doanh nghiệp vẫn không được đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính, thì doanh nghiệp vẫn có quyền chuyển sang trụ sở mới, nhưng phải gửi thông báo về địa chỉ trụ sở mới cho tất cả các chủ nợ biết trước khi chuyển địa chỉ.

2- Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh khác, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày và nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo thông báo gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có Điều lệ công ty và danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Trường hợp tên của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp tên của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và thay đổi các nội dung có liên quan trong hồ sơ của doanh nghiệp . Trong trường hợp này, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính khi doanh nghiệp thực hiện đúng các yêu cầu nói trên.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp lệ đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.

3- Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
7. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

a) Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

- Đối với công ty kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

+ Công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

b) Đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh:

- Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3. Đồng thời, gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới.

- Đối với công ty kèm theo thông báo, công ty phải có thêm Điều lệ công ty và danh sách thành viên đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh và phải xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

+ Công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty.

- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính phải ghi Giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5, nếu tên doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp chuyển đến.

- Trường hợp tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải thông báo cho doanh nghiệp biết và hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác, theo mẫu MTB-7.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh này và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp trước đây cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 11. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1- Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Sau thời hạn bảy ngày nói trên mà doanh nghiệp vẫn không được đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính, thì doanh nghiệp vẫn có quyền chuyển sang trụ sở mới, nhưng phải gửi thông báo về địa chỉ trụ sở mới cho tất cả các chủ nợ biết trước khi chuyển địa chỉ.

2- Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh khác, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày và nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo thông báo gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có Điều lệ công ty và danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Trường hợp tên của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp tên của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và thay đổi các nội dung có liên quan trong hồ sơ của doanh nghiệp . Trong trường hợp này, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính khi doanh nghiệp thực hiện đúng các yêu cầu nói trên.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp lệ đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.

3- Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 8 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
8. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp

a. Khi đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

b. Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, nếu tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, và bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp.

d. Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc tên dự kiến của doanh nghiệp không bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo cho doanh nghiệp biết và hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác, theo mẫu MTB-7.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp

1- Khi đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hiện tại của doanh nghiệp; số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Tên dự kiến thay đổi;

d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2- Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký đổi tên vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký đổi tên và ghi tên mới vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trùng hoặt gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và đăng ký đổi tên doanh nghiệp như quy định tại Điều này.

3- Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 8 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
8. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp

a) Khi đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

Đối với công ty kèm theo thông báo, doanh nghiệp phải xuất trình bản sao hợp lệ:

- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Biên bản sửa đổi điều lệ công ty; quyết định của Hội đồng thành viên về việc đổi tên công ty.

- Công ty cổ phần: Biên bản sửa đổi điều lệ công ty; quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc đổi tên công ty.

- Công ty TNHH một thành viên: Biên bản sửa đổi điều lệ công ty; quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc đổi tên công ty.

- Công ty hợp danh: Biên bản sửa đổi điều lệ công ty; quyết định của các thành viên hợp danh về việc đổi tên công ty.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5, nếu tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d, khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp.

d) Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc tên dự kiến của doanh nghiệp không bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo cho doanh nghiệp biết và hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác, theo mẫu MTB-7.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp

1- Khi đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên hiện tại của doanh nghiệp; số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Tên dự kiến thay đổi;

d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2- Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký đổi tên vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký đổi tên và ghi tên mới vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trùng hoặt gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và đăng ký đổi tên doanh nghiệp như quy định tại Điều này.

3- Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 8 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 8 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 9 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
9. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

a. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần:

- Công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

Trường hợp công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề mà người đại diện theo pháp luật dự kiến thay đổi là người duy nhất có chứng chỉ hành nghề này, thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đại diện theo pháp luật dự kiến thay thế.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.

b. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh:

- Khi công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

Trường hợp công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, khi tiếp nhận thành viên hợp danh, kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của thành viên được tiếp nhận.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1- Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, nơi cư trú của thành viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi công ty;

d) Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được uỷ quyền.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

2- Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phẩn, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty;

d) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, của người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.
Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành viên góp vốn công ty hợp danh được hướng dẫn bởi Điểm 11 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
11. Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành viên góp vốn công ty hợp danh

- Khi công ty TNHH có hai thành viên trở lên thay đổi thành viên mà không làm thay đổi loại hình công ty, công ty hợp danh thay đổi thành viên góp vốn, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1- Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, nơi cư trú của thành viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi công ty;

d) Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được uỷ quyền.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

2- Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phẩn, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty;

d) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, của người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 9 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
9. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

a) Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần:

- Công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3. Kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản chính sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật dự kiến thay thế và xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

+ Đối với công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Trường hợp công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề mà người đại diện theo pháp luật dự kiến thay đổi là người duy nhất có chứng chỉ hành nghề này, thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đại diện theo pháp luật dự kiến thay thế.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty theo mẫu MG-2, MG-3, MG-4.

b) Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh:

- Khi công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3. Kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên hợp danh, xuất trình bản chính sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên hợp danh được tiếp nhận.

- Trường hợp công ty hợp danh kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, khi tiếp nhận thành viên hợp danh, kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của thành viên được tiếp nhận.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.

- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty theo mẫu MG-5.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1- Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, nơi cư trú của thành viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi công ty;

d) Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được uỷ quyền.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

2- Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phẩn, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty;

d) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, của người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.
Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành viên góp vốn công ty hợp danh được hướng dẫn bởi Điểm 11 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
11. Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành viên góp vốn công ty hợp danh

a) Khi công ty TNHH có hai thành viên trở lên thay đổi thành viên mà không làm thay đổi loại hình công ty, công ty hợp danh thay đổi thành viên góp vốn, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3. Kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình giấy tờ chứng minh đã thực hiện thủ tục quy định tại điều 32, Luật Doanh nghiệp, xuất trình bản sao hợp lệ văn bản thoả thuận hoặc các chứng từ, hồ sơ chuyển nhượng phần vốn góp có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của công ty, xuất trình bản chính sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên được tiếp nhận.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.

c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu MG-2, MG-5.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1- Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, nơi cư trú của thành viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi công ty;

d) Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được uỷ quyền.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

2- Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phẩn, thì công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty;

d) Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, của người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 9 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành viên góp vốn công ty hợp danh được hướng dẫn bởi Điểm 11 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 9 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành viên góp vốn công ty hợp danh được hướng dẫn bởi Điểm 11 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
10. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty

a. Khi thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, khi đăng ký giảm vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc giảm vốn điều lệ đối với công ty, thì mức vốn đăng ký sau khi giảm không được thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành nghề đó.

b. Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 14. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty.

1- Trường hợp vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp giảm xuống mức thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp phải thông báo về việc giảm vốn đó với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

d) Ngành, nghề kinh doanh ;

đ) Mức vốn đầu tư đã đăng ký và mức vốn đăng ký sau khi giảm.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký giảm vốn đầu tư vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình mà không cần khai báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nếu số vốn đầu tư đã bị giảm không thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký.

2- Khi tăng, giảm vốn điều lệ, công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đăng ký sau khi tăng hoặc giảm;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được Uỷ quyền đối với công ty hợp danh.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi vốn điều lệ vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
10. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty

a) Khi thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

- Đối với công ty kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ.

+ Đối với công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi vốn điều lệ.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi vốn điều lệ.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc thay đổi vốn điều lệ.

- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, khi đăng ký giảm vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc giảm vốn điều lệ đối với công ty, thì mức vốn đăng ký sau khi giảm không được thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

Xem nội dung VB
Điều 14. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty.

1- Trường hợp vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp giảm xuống mức thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp phải thông báo về việc giảm vốn đó với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

d) Ngành, nghề kinh doanh ;

đ) Mức vốn đầu tư đã đăng ký và mức vốn đăng ký sau khi giảm.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký giảm vốn đầu tư vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình mà không cần khai báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nếu số vốn đầu tư đã bị giảm không thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký.

2- Khi tăng, giảm vốn điều lệ, công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đăng ký sau khi tăng hoặc giảm;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được Uỷ quyền đối với công ty hợp danh.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi vốn điều lệ vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
10. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty

a. Khi thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, khi đăng ký giảm vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc giảm vốn điều lệ đối với công ty, thì mức vốn đăng ký sau khi giảm không được thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành nghề đó.

b. Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 14. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty.

1- Trường hợp vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp giảm xuống mức thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp phải thông báo về việc giảm vốn đó với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

d) Ngành, nghề kinh doanh ;

đ) Mức vốn đầu tư đã đăng ký và mức vốn đăng ký sau khi giảm.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký giảm vốn đầu tư vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình mà không cần khai báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nếu số vốn đầu tư đã bị giảm không thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký.

2- Khi tăng, giảm vốn điều lệ, công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đăng ký sau khi tăng hoặc giảm;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được Uỷ quyền đối với công ty hợp danh.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi vốn điều lệ vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
10. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty

a) Khi thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.

- Đối với công ty kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ:

+ Đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên: Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ.

+ Đối với công ty cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi vốn điều lệ.

+ Công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc giấy tờ khác theo quy định tại điều lệ công ty về việc thay đổi vốn điều lệ.

+ Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc thay đổi vốn điều lệ.

- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, khi đăng ký giảm vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc giảm vốn điều lệ đối với công ty, thì mức vốn đăng ký sau khi giảm không được thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5.

Xem nội dung VB
Điều 14. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty.

1- Trường hợp vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp giảm xuống mức thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp phải thông báo về việc giảm vốn đó với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của doanh nghiệp;

c) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

d) Ngành, nghề kinh doanh ;

đ) Mức vốn đầu tư đã đăng ký và mức vốn đăng ký sau khi giảm.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký giảm vốn đầu tư vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình mà không cần khai báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nếu số vốn đầu tư đã bị giảm không thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký.

2- Khi tăng, giảm vốn điều lệ, công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:

a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đăng ký sau khi tăng hoặc giảm;

đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được Uỷ quyền đối với công ty hợp danh.

Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi vốn điều lệ vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 10 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
12. Thông báo doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

- Trước khi tạm ngừng hoạt động ít nhất mười lăm ngày, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, theo mẫu MTB-4.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thông báo tạm ngừng hoạt động

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có:

1- Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

2- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

3- Ngành, nghề kinh doanh;

4- Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.

5- Lý do tạm ngừng hoạt động.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
12. Thông báo doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

a) Trước khi tạm ngừng hoạt động ít nhất mười lăm ngày, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, theo mẫu MTB-4.

Đối với công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị về việc công ty tạm ngừng hoạt động.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thông báo tạm ngừng hoạt động

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có:

1- Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

2- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

3- Ngành, nghề kinh doanh;

4- Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.

5- Lý do tạm ngừng hoạt động.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
12. Thông báo doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

- Trước khi tạm ngừng hoạt động ít nhất mười lăm ngày, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, theo mẫu MTB-4.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thông báo tạm ngừng hoạt động

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có:

1- Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

2- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

3- Ngành, nghề kinh doanh;

4- Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.

5- Lý do tạm ngừng hoạt động.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
12. Thông báo doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

a) Trước khi tạm ngừng hoạt động ít nhất mười lăm ngày, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, theo mẫu MTB-4.

Đối với công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, kèm theo thông báo, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị về việc công ty tạm ngừng hoạt động.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thông báo tạm ngừng hoạt động

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có:

1- Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

2- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp ;

3- Ngành, nghề kinh doanh;

4- Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.

5- Lý do tạm ngừng hoạt động.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 12 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1, 2, 4 Mục II Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh

a. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình nộp đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh, theo mẫu MĐ-6.

Trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình.

b. Khi tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho người nộp đơn.

c. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể theo mẫu MG-6, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

d. Trường hợp không đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản này, hoặc có nội dung khai không đủ, hoặc tên riêng của hộ kinh doanh cá thể trùng với tên riêng của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký kinh doanh trong cùng địa bàn huyện, quận, thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và cách thức sửa đổi, bổ sung cho người đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-7.

2. Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh

Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục I Thông tư này.
...
4. Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thông báo việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế cùng cấp.

Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh..., Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi những nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể vào Sổ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể

1- Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

2- Nội dung đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:

a) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;

b) Địa điểm kinh doanh;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Số vốn kinh doanh;

Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, Nghị định quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại khoản này.

3- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Trường hợp hộ kinh doanh cá thể có tên riêng, thì tên đó không được trùng với tên của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký trong phạm vi huyện;

c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không có quyền trì hoãn hoặc từ chối việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể với bất cứ lý do nào.

4- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể cho cơ quan thuế cùng cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh

a) Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình nộp đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh, theo mẫu MĐ-6. Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động trong địa bàn cấp huyện thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh như nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch.

Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình khi nộp đơn đăng ký kinh doanh phải xuất trình bản chính sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đứng tên đăng ký kinh doanh.

Trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình.

b) Khi tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho người nộp đơn.

c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể theo mẫu MG-6, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể theo quy định như sau:

- Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương : 2 ký tự.

- Mã quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh : 1 ký tự.

( Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này)

- Mã loại hình: 1 ký tự, 8 = hộ kinh doanh cá thể.

- Số thứ tự hộ kinh doanh cá thể: 6 ký tự, từ 000001 đến 999999.

Ví dụ về ghi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể:

- Hộ kinh doanh cá thể có địa điểm kinh doanh tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, được ghi số Giấy chứng nhận ĐKKD như sau:

01C8000002 (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp cho hộ kinh doanh cá thể thứ 2 tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

d) Trường hợp không đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản này, hoặc có nội dung khai không đủ, hoặc tên riêng của hộ kinh doanh cá thể trùng với tên riêng của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký kinh doanh trong cùng địa bàn quận, huyện, thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và cách thức sửa đổi, bổ sung cho người đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-7.

Xem nội dung VB
Điều 19. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể

1- Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

2- Nội dung đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:

a) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;

b) Địa điểm kinh doanh;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Số vốn kinh doanh;

Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, Nghị định quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại khoản này.

3- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Trường hợp hộ kinh doanh cá thể có tên riêng, thì tên đó không được trùng với tên của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký trong phạm vi huyện;

c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không có quyền trì hoãn hoặc từ chối việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể với bất cứ lý do nào.

4- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể cho cơ quan thuế cùng cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1, 2, 4 Mục II Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này và các mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
...
3. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

a. Khi thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký, theo mẫu MTB-5.

Trường hợp chuyển sang kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình.

b. Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho hộ kinh doanh cá thể.

c. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể.

d. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.

Hộ kinh doanh cá thể tiến hành đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.

đ. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh cá thể gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký và cơ quan thuế trực tiếp quản lý, theo mẫu MTB-6.

Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho hộ kinh doanh cá thể.

e. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 21. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1- Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh cá thể thông báo nội dung thay đổi với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2- Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.

3- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh cá thể thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

4- Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
...
3. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

a) Khi thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký, theo mẫu MTB-5.

Trường hợp chuyển sang kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình.

b) Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho hộ kinh doanh cá thể.

c) Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể theo mẫu MG-6.

d) Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký, theo mẫu MTB-5. Đồng thời gửi thông báo này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể dự định đặt địa điểm kinh doanh mới, kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký và Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể dự định đặt địa điểm kinh doanh mới phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho hộ kinh doanh cá thể.

- Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể dự định đặt địa điểm kinh doanh mới đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể theo mẫu MG-6, nếu tên riêng của hộ kinh doanh cá thể không trùng với tên riêng của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký kinh doanh trong cùng địa bàn quận, huyện nơi hộ kinh doanh cá thể chuyển đến.

- Trường hợp tên riêng của hộ kinh doanh cá thể trùng với tên riêng của hộ kinh doanh cá thể khác đã đăng ký kinh doanh trong cùng địa bàn quận, huyện nơi hộ kinh doanh cá thể chuyển đến, thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể dự định đặt địa điểm kinh doanh mới phải thông báo cho hộ kinh doanh cá thể biết và hướng dẫn hộ kinh doanh cá thể chọn tên khác, theo mẫu MTB-7.

- Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh này và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp trước đây cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi trước đây hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 21. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1- Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh cá thể thông báo nội dung thay đổi với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2- Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.

3- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh cá thể thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

4- Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư 03/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 17/3/2000 (VB hết hiệu lực: 07/12/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm 1, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:

1. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh

Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, đổi tên, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các phòng đang thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP. Đồng thời, tiếp nhận, thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã quy định tại Điều 18, Luật Hợp tác xã và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư giao.

Việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sử dụng con dấu của Phòng đăng ký kinh doanh.

Trưởng phòng đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng.

Trưởng phòng đăng ký kinh doanh có thể do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư kiêm nhiệm.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh ở từng địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng số biên chế quản lý Nhà nước giao cho tỉnh, được xác định trên cơ sở khối lượng công tác đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn và các nhiệm vụ khác được giao.

Cán bộ của Phòng đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
...
3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

1- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, xem xét tỉnh hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các sở có liên quan và Bộ kế hoạch đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

4- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp.

5- Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh nghiệp thì tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi kiểm tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền hành chính đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

6- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm 1, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Thi hành Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là NĐ 02/2000/NĐ-CP) và văn bản số 34/CP-ĐMDN ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ Về việc thi hành Luật Doanh nghiệp, liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
...
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện

Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.

Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn.

Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

2- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

3- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể.

4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.

5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP có hiệu lực từ ngày 22/6/2000 (VB hết hiệu lực: 29/04/2004)
Một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi các Điểm 13, 14, 15, 16 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
13. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

a) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Khi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan Công an nơi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ba lần liên tiếp.

Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu doanh nghiệp không tìm được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất, thì doanh nghiệp đề nghị cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Xác nhận của cơ quan Công an về việc khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

- Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài về việc nhận đăng thông báo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất của doanh nghiệp hoặc tờ báo đã đăng thông báo này.

b) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp bị rách, nát,... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát..., doanh nghiệp làm lại thủ tục để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát...

c) Khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp trong các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b mục này, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại là số ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất, hoặc bị rách, nát... và trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi rõ lần cấp lại.

14. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp theo Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty

a) Doanh nghiệp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp theo Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư này, trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp mất con dấu;

- Doanh nghiệp đổi tên;

- Doanh nghiệp chuyển trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác;

- Doanh nghiệp tự nguyện đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại ghi ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại.

15. Thời gian sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp

a) Từ ngày 1 tháng 1 năm 2002, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

b) Đối với các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày 1 tháng 1 năm 2002 khi đăng ký thay đổi kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp đăng ký thay đổi kinh doanh cho doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty và vẫn giữ số đăng ký kinh doanh trước đây.

Riêng các Phòng đăng ký kinh doanh thuộc diện thí điểm nối mạng thông tin doanh nghiệp toàn quốc theo Quyết định số 194/QĐ-BKH ngày 4/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển và thực hiện mạng thông tin doanh nghiệp toàn quốc, thì thời điểm sử dụng các mẫu giấy tờ quy định tại Thông tư này được thực hiện theo kế hoạch thí điểm.

16. Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại, thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhận được thông báo tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp ..., Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi những nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp vào Sổ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi các Điểm 13, 14, 15, 16 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi các Điểm 13, 14, 15, 16 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:

I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
...
13. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

a) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Khi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan Công an nơi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ba lần liên tiếp.

Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu doanh nghiệp không tìm được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất, thì doanh nghiệp đề nghị cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Xác nhận của cơ quan Công an về việc khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

- Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài về việc nhận đăng thông báo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất của doanh nghiệp hoặc tờ báo đã đăng thông báo này.

b) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp bị rách, nát,... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát..., doanh nghiệp làm lại thủ tục để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát...

c) Khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp trong các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b mục này, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.

Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại là số ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất, hoặc bị rách, nát... và trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi rõ lần cấp lại.

14. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp theo Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty

a) Doanh nghiệp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp theo Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư này, trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp mất con dấu;

- Doanh nghiệp đổi tên;

- Doanh nghiệp chuyển trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác;

- Doanh nghiệp tự nguyện đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại ghi ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại.

15. Thời gian sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp

a) Từ ngày 1 tháng 1 năm 2002, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

b) Đối với các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày 1 tháng 1 năm 2002 khi đăng ký thay đổi kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp đăng ký thay đổi kinh doanh cho doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty và vẫn giữ số đăng ký kinh doanh trước đây.

Riêng các Phòng đăng ký kinh doanh thuộc diện thí điểm nối mạng thông tin doanh nghiệp toàn quốc theo Quyết định số 194/QĐ-BKH ngày 4/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển và thực hiện mạng thông tin doanh nghiệp toàn quốc, thì thời điểm sử dụng các mẫu giấy tờ quy định tại Thông tư này được thực hiện theo kế hoạch thí điểm.

16. Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại, thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhận được thông báo tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp ..., Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi những nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp vào Sổ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi các Điểm 13, 14, 15, 16 Mục I Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
...
2. Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh

Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể thực hiện theo quy định tại điểm 3 mục I Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hộ kinh doanh cá thể

1- Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh.
Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
...
2. Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh

Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể thực hiện theo quy định tại điểm 3 mục I Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hộ kinh doanh cá thể

1- Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh.
Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi các Điểm 4, 5, 6 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và các mẫu giấy tờ dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
...
4. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp trước đây, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có số đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư này

a) Từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể đã được cấp Giấy phép kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-BKH ngày 2 tháng 3 năm 2000, đến đăng ký đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số đăng ký kinh doanh quy định tại Thông tư này.

b) Từ ngày 1 tháng 1 năm 2005, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có số đăng ký kinh doanh quy định tại Thông tư này để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể đã được cấp Giấy phép kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-BKH ngày 2 tháng 3 năm 2000.

c) Ngày cấp đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại vừa ghi ngày cấp đăng ký kinh doanh của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ, vừa ghi ngày cấp lại.

5. Thời gian sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể

Từ ngày 1 tháng 1 năm 2002, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể mới đăng ký.

6. Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại, thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế cùng cấp.

Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh,.., Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi những nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể vào Sổ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 4: ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi các Điểm 4, 5, 6 Mục II Thông tư 08/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 07/12/2001 (VB hết hiệu lực: 26/07/2004)