ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1960/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 19 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 447/TTr-STP ngày 13/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư
pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1915/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cá nhân và
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1960/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa
Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định cơ
chế, chính sách và thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là quy định hành chính)
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng
sau:
1. Các cơ quan hành chính nhà nước; người có thẩm
quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan hành chính nhà nước trong
tỉnh.
2. Sở Tư pháp giao nhiệm vụ cho Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính tổ chức tiếp nhận phản ánh kiến nghị thông qua địa chỉ cơ
quan, số điện thoại chuyên dùng, thư điện tử của đường dây nóng tiếp nhận phản
ánh kiến nghị đã được Sở Tư pháp công bố công khai; đồng thời thực hiện việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 9 Nghị định
20/2008/NĐ-CP.
3. Tổ chức tiếp nhận, đánh giá phân loại phản
ánh, kiến nghị để xử lý:
a) Khi nhận văn bản phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, các bộ phận phụ trách tiếp nhận phải chuyển qua Văn thư của Sở
Tư pháp để đóng dấu và vào sổ công văn đến.
- Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua
điện thoại, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy
đủ thông tin phản ánh kiến nghị (theo mẫu tiếp nhận phản ánh kiến nghị qua điện
thoại kèm theo Quy chế này). Cán bộ trực điện thoại hướng dẫn và khuyến khích
cá nhân, tổ chức xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Sở Tư pháp.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức trực tiếp đến phản
ánh, kiến nghị tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, công chức của Phòng có
trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền các nội dung (theo mẫu tiếp nhận phản
ánh kiến nghị) hoặc ghi lại nội dung để người phản ánh, kiến nghị ký xác nhận.
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh,
kiến nghị:
Khi tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do Văn thư
của Sở Tư pháp chuyển đến, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính liên hệ với cá
nhân, tổ chức để xác minh tính xác thực của nội dung mà cá nhân, tổ chức cung cấp
thông tin hoặc làm rõ các thông tin trong đơn, thư (nếu thấy cần thiết); sau đó
tiến hành phân loại các phản ánh, kiến nghị theo vụ việc như sau:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng
các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP thì
không tiếp nhận.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền
xử lý của Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp đề ra phương án xử lý theo quy định.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm
quyền xử lý của Sở Tư pháp thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận, lãnh đạo Sở Tư pháp ký văn bản chuyển đến cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức biết
nội dung phản ánh, kiến nghị đã được chuyển đến cơ quan chức năng xem xét, thụ
lý.
4. Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được
thực hiện như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không
tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà
nước:
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ,
công chức, cơ quan nhà nước thuộc các sở, ban, ngành tỉnh (bao gồm cả tại các
đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở,
ban, ngành tỉnh liên quan để xử lý.
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ,
công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
Trong văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị phải
quy định thời hạn xử lý cụ thể, báo kết quả xử lý về Sở Tư pháp (Thời hạn này
tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc).
b) Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung
quy định hành chính:
- Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Bộ, ngành liên
quan để kiến nghị xử lý.
- Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban ngành
tỉnh liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
- Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Văn bản đề
nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
5. Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị theo quy
định.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định
và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 4. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính trong phạm vi thẩm quyền do mình tiếp nhận và Sở Tư pháp
chuyển đến. Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến
nghị hoặc làm việc với Sở Tư pháp (nếu xét thấy cần thiết) để làm rõ các nội
dung phản ánh, kiến nghị.
2. Có trách nhiệm xử lý đối với những phản ánh,
kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc quyền quản
lý trực tiếp và chỉ đạo xử lý đối với những phản ánh, kiến nghị về hành vi của
cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc quyền quản lý của cấp dưới.
3. Lựa chọn hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Điều 15, Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Trường hợp phản ánh, kiến
nghị phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan và không thống nhất phương án xử lý
thì báo cáo, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. Thời hạn xử lý không
quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
4. Công khai kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị
theo quy định tại Điều 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP và báo cáo về Sở Tư pháp.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu về phản ánh
kiến nghị và kết quả xử lý.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 5. Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định hành chính không phù hợp thì được khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất
hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo Quy
chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan báo chí,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các
hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính theo Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần
thiết sửa đổi, bổ sung; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.