Quyết định 196/2005/QĐ-UB về việc tiến hành kê khai, xử lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 196/2005/QĐ-UB
Ngày ban hành 23/11/2005
Ngày có hiệu lực 23/11/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Quốc Triệu
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
 THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 196/2005/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

TIẾN HÀNH KÊ KHAI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG LÀ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ số: 181/2004/NĐ-CP; 182/2004/NĐ-CP; và 188/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai, xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai và phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
- Căn cứ nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ về thi hành một số điều của pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Căn cứ Quyết định số 74/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch;
- Căn cứ Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐND ngày 5/8/2005 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khoá XIII kỳ họp thứ 4 về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của Thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2005;
- Căn cứ văn bản số 4233 TC/QLCS ngày 11/4/2005 của Bộ Tài chính thống nhất với đề nghị của UBND Thành phố Hà Nội về kê khai tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước của Thành phố Hà Nội;
- Căn cứ văn bản số 11690/BTC-QLCS ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính về việc kiểm kê tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của các đơn vị Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Căn cứ Thông báo kết luận cuộc họp số 305/TB-UB ngày 09/11/2005 của UBND Thành phố với lãnh đạo Bộ Tài chính bàn về phương án triển khai thực hiện kê khai, rà soát, sắp xếp và xử lý tài sản công là nhà, đất trên địa bàn Thành phố;
- Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội và Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Tiến hành kê khai, xử lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ quan của các đoàn thể, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp), doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều II: Thành lập Ban chỉ đạo kê khai, xử lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố) do đồng chí Phó chủ tịch thường trực Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội làm Trưởng Ban; phó Trưởng Ban thường trực gồm: Cục trưởng Cục quản lý công sản (Bộ Tài chính) và Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội; Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội làm Phó trưởng ban; Uỷ viên Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố gồm: Giám đốc Công an Thành phố Hà Nội; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Quy hoạch - kiến trúc Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Chánh thanh tra Thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội. Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố có Tổ công tác giúp việc.

Uỷ ban nhân dân Thành phố giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thành lập Ban chỉ đạo kê khai quận, huyện.

Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định danh sách Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố, Tổ công tác giúp việc và nhiệm vụ của Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà đất Thành phố, Ban chỉ đạo kê khai quận, huyện.

Điều III: Đối tượng và nội dung kê khai:

1/ Đối tượng kê khai: Toàn bộ tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội (bao gồm cả các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương và Thành phố) đang quản lý sử dụng để làm trụ sở làm việc, các công trình sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; nhà, đất đang ký hợp đồng thuê của các Công ty kinh doanh nhà (nay là Công ty Quản lý và phát triển nhà Hà Nội) thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội để làm trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh; nhà, đất đã được bố trí làm nhà ở hoặc một phần làm nhà ở cho cán bộ công nhân viên mà tại thời điểm kê khai, báo cáo chưa thực hiện bàn giao cho ngành Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội để quản lý theo Chỉ thị số 25/CT-UB ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố Hà Nội và theo chính sách nhà ở, đất ở hiện hành.

2/ Nội dung kê khai gồm: Diện tích nhà trên khuôn viên đất sử dụng, khuôn viên đất chưa xây dựng công trình, khuôn viên đất có công trình đang xây dựng; số ngôi nhà, diện tích xây dựng, diện tích sàn xây dựng từng ngôi nhà, cấp hạng nhà; mục đích sử dụng, hiện trạng sử dụng nhà, đất do các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội tự rà soát nhu cầu sử dụng nhà, đất; lập phương án sắp xếp, sử dụng nhà, đất và đề xuất kiến nghị phương án xử lý về sử dụng nhà, đất với cơ quan chủ quản cấp trên theo quy định.

3/ Số liệu kê khai về đất phải được đối chiếu giữa hiện trạng sử dụng đất, diện tích khuôn viên đất với hồ sơ địa chính theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội. Số liệu kê khai về số ngôi nhà, diện tích xây dựng, diện tích sàn xây dựng từng ngôi nhà, cấp hạng nhà theo hiện trạng do các cơ quan thuộc đối tượng kê khai tự chịu trách nhiệm về số liệu kê khai theo hướng dẫn của Sở Xây dựng Hà Nội.

a. Số liệu kê khai được tổng hợp trên cơ sở thực tế và được đối chiếu với các kết quả đã thực hiện:

a1. Kết quả kiểm kê đất đai theo Kế hoạch số 64/KH-UB ngày 22/9/2004 của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2005.

a2. Kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ nhà chuyên dùng thuộc sở hữu Nhà nước hiện do các tổ chức thuê sử dụng làm văn phòng, cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Hà Nội của Đoàn kiểm tra liên ngành được thành lập theo Quyết định số 5089/QĐ-UB ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố và đã có Báo cáo tại văn bản số 402/KTNCD-TNMT-QL ngày 01/02/2005.

a3. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền quản lý và sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

a4. Kết quả đo vẽ diện tích khuôn viên đất, diện tích xây dựng, diện tích sàn xây dựng từng ngôi nhà.

b. Các nội dung kê khai của các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã được thực hiện kiểm tra và được cấp Giấy chứng nhận quyền quản lý và sử dụng trụ sở làm việc, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa đầy đủ số liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thực hiện kê khai bổ sung theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố.

Điều IV: Đối tượng chưa thực hiện kê khai:

1/ Tài sản công là nhà, đất do các đơn vị thuộc hệ thống cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam trực tiếp quản lý (Do Ban Tài chính quản trị Trung ương kiểm tra, sắp xếp lại nhằm sử dụng hợp lý tài sản hiện có trong phạm vi nội bộ theo đúng các quy định hiện hành).

2/ Tài sản công là nhà, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 89 Luật Đất đai mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng, bao gồm: Đất cho các đơn vị đóng quân; Đất làm căn cứ quân sự; Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Đất làm ga, cảng quân sự, Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; Đất làm nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý; Đất xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.

3/ Tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quản lý đã dùng để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài.

4/ Tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đang thuê theo Luật Đầu tư nước ngoài.

5/ Tài sản công là nhà, đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

6/ Tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do các doanh nghiệp thuê tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

7/ Tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đã có quyết định chuyển giao cho doanh nghiệp để chuyển đổi sở hữu khi thực hiện cổ phần hoá; diện tích nhà đất đã được xác định vào giá trị doanh nghiệp để thực hiện việc giao, bán khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước theo đúng các quy định của Chính phủ.

[...]