Chỉ thị 28/2004/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 28/2004/CT-TTg
Ngày ban hành 15/07/2004
Ngày có hiệu lực 13/08/2004
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bất động sản

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/2004/CT-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2004

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2005

Để thực hiện tốt việc kiểm kê định kỳ đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 5 năm một lần theo quy định của Luật Đất đai,Thủ tướng Chính phủ chỉ thị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 bảo đảm các nội dung chính sau đây:

1. Yêu cầu kiểm kê đất đai

Việc kiểm kê đất đai năm 2005 phải xác định rõ quỹ đất đang sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng, đánh giá thực trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai so với kỳ kiểm kê trước, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, đề xuất việc hoàn chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai. Kết quả kiểm kê được thể hiện trong bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn cả nước, các vùng kinh tế và các cấp tỉnh, huyện, xã.

2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

a) Kiểm kê diện tích đất đai

Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước, theo đơn vị hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện; kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh; kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai các vùng kinh tế và cả nước.

Việc kiểm kê diện tích đất đai cấp xã được tiến hành theo đối tượng là các loại đất quy định tại Điều 13 và theo đối tượng là người sử dụng đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai năm 2003. Số liệu về diện tích tính theo loại đất và người sử dụng đất phải được đối chiếu giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bản đồ địa chính. Trong số liệu kiểm kê về diện tích đất đai phải ghi rõ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất đang sử dụng phù hợp hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

Trong đợt kiểm kê đất đai năm 2005 cần xác định chi tiết đối với một số loại đất sau đây:

+ Đất đã được quy hoạch trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng nhưng chưa giao hoặc cho thuê để đưa vào sử dụng; chưa giao hoặc cho thuê để đưa vào sử dụng nhưng đang bị khoanh bao, lấn chiếm trái pháp luật; đã giao hoặc cho thuê nhưng người sử dụng đất còn để hoang hóa;

+ Đất trống, đồi nói trọc có khả năng sử dụng vào mục đích trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng nhưng chưa được quy hoạch để sử dụng vào mục đích này;

+ Đất có mặt nước đã được quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản nhưng chưa giao hoặc cho thuê để đưa vào sử dụng; chưa giao hoặc cho thuê để đưa vào sử dụng nhưng đang bị khoanh bao, lấn chiếm trái pháp luật; đã giao hoặc cho thuê nhưng người sử dụng đất còn để hoang hóa;

+ Đất có mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nhưng chưa được quy hoạch để sử dụng vào mục đích này;

+ Đất do các tổ chức đang sử dụng bao gồm nông trường, lâm trường quốc doanh; tổ chức quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp đang sử dụng đất; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. Số liệu kiểm kê cần xác định rõ diện tích đất do Nhà nước đã giao cho doanh nghiệp nhà nước không thu tiền sử dụng đất nhưng nay đã chuyển quyền hoặc cho thuê quyền sử dụng đất;

+ Đất thuộc khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn bao gồm diện tích của tất cả các loại đất;

+ Đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm các diện tích đất sử dụng cho từng mục đích cụ thể quy định tại Điều 89 của Luật Đất đai năm 2003.

b) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005

Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến hành trên phạm vi cả nước theo đơn vị hành chính, trong đã bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên bản đồ địa chính trong quá trình kiểm kê diện tích đất đai là bản đồ hiện trạng sử dụng đất cơ bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng kinh tế và của cả nước được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh.

c) Báo cáo tình hình sử dụng đất năm 2005 và biến động sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2005

Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất đai năm 2005 và số liệu kiểm kê đất đai năm 2000, số liệu thống kê đất đai các năm 2001, 2002, 2003 và năm 2004, xây dựng báo cáo tình hình sử dụng đất tại thời điểm năm 2005 và tình hình biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2001 - 2005 theo loại đất và theo người sử dụng đất trên phạm vi cả nước, vùng kinh tế; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn.

3. Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành

a) Thời điểm kiểm kê được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước là ngày 01 tháng 01 năm 2005.

b) Thời hạn hoàn thành việc kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất được quy định như sau:

+ Xã, phường, thị trấn hoàn thành trước ngày 30 tháng 4 năm 2005;

+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2005;

+ Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2005;

+ Vùng kinh tế và cả nước hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2005.

[...]