TỔNG
CỤC HẢI QUAN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1951/2005/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
26/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan được Quốc hội
khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành mộ số Điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám
sát Hải quan.
Căn cứ Thông tư số 112/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Căn cứ
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành mộ số Điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải
quan
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về Hải quan, Vụ trưởng Vụ tổ chức
cán bộ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin và thống kê Hải quan.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình và sơ đồ quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Bãi bỏ các quy định
trước đây có liên quan đến quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục tưởng Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
LÊ MẠNH HÙNG
|
QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THƯƠNG MẠI
Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ
để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại gồm có 4 bước. Đối với từng
lô hàng cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức độ kiểm tra do máy tính xác định hoặc
do lãnh đạo quyết định có thể trải qua đủ cả 4 bước hoặc chỉ trải qua một số bước
cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký Tờ khai
Bước này do một công chức Hải
quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp
trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;
1.1. Nếu doanh nghiệp không được
phép mở tờ khai hoặc không thoả mãn các quy định về thuế (doanhh nghiệp không
được ân hạn nợ thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc chưa có bảo lãnh số tiền thuế phải
nộp) thì thông báo bằng giấy cho doanh nghiệp biết trong đó nêu rõ lý do không
được phép mở tờ khai;
1.2. Nếu doanh nghiệp được phép
mở tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan (thực hiện theo quy định
tại điểm III, mục I phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập
thông tin tờ khai vào hệ thống máy tính:
a. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thủ
công (hồ sơ giấy) thì nhập máy các thông tin trên tờ khai hải quan và các thông
tin liên quan khác (nếu có);
b. Trường hợp tiếp nhận khai hải
quan bằng phương tiện điện tử (đĩa mềm, truyền qua mạng,...) thì cập nhật dữ liệu
và hệ thống máy tính và các thông tin liên quan khác (nếu có);
2. Sau khi nhập các thông tin
vào máy tính, thông tin được tự động xử ý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi
ro) và đưa ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra được đánh số trùng với số Tờ khai
hải quan.
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3
tương ứng xanh, vàng, đỏ).
- Mức (1): miển kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);
- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ
sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng (luồng vàng);
- Mức (3): Kiểm tra chi tiết hồ
sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
thuộc mức 3 (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm tra thực tế (thực hệin theo quy định tại
thông tư 112/2005/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a: Kiểm tra toàn bộ lô
hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế
10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện
có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
3. Những trường hợp công chức đề
xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
3.1. Đối với những Chi cục hải
quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc phân luồng tự động thì công chức tiếp
nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp
hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải
quan), chính sách mặt hàng, thông tin khác... đề xuất hình thức, mức độ kiểm
tra, đánh dấu vào ô tương ứng tại mục 4.2 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
(được in sẵn) và chuyển bộ hồ sơ hải quan cũng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
3.2. Đối với những trường hợp
máy tính đã xác định được hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức
hải quan nhận thấy việc xác định của máy tính là chức chính xác do có những thông
tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ, xử
lý thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm khác bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng
tại mục 4.2 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và chuyển bộ hồ sơ hải quan
cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
4. Công chức tiếp nhận hồ sơ,
đăng ký Tờ khai ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào mục số 6 trên Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra và chuyển cho bộ phận tiếp theo xử lý. Cụ thể:
4.1. Nếu Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra là mức (1) thì chuyển hồ sơ kèm Lệnh cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết
định thông quan lô hàng;
4.2. Nếu Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra ở mức (2) và mức (3) thì chuyển hồ sơ kèm Lệnh cho công chức kiểm tra
chi tiết hồ sơ, kiểm tra tính thuế ở bước 2 thực hiện;
5. Lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra được lập làm 02 bản, một bản được lưu cùng hồ sơ hải quan, một bản để giao
cho người khai hải quan biết thực hiện.
Bước 2: Kiểm
tra chi tiết hồ sơ, thuế giá:
Bước này do công chức hải quan
làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tính thuế thực hiện. Cụ thể:
1. Kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ
(thực hiện theo quy định tại điểm III.1.2, mục I phần B, Thông tư
112/2005/TT-BTC);
2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm
tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện theo quy định tại điểm III.3.5, mục
I phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC);
3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ
thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính.
4. Kiểm tra chi tiết hồ sơ phát
hiện có sai sót, chưa phù hợp thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
Trường hợp kiểm tra chi tiết hồ
sơ (thuộc luồng đỏ) phát hiện có sai lệch, nội dung chưa rõ, thì ghi cụ thể kết
quả kiểm tra trước khi luân chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá (bước
3) biết và lưu ý khi kiểm tra.
Trường hợp pháthiện kết quả kiểm
tra thực tế hàng hoá (hồ sơ thuộc luồng đỏ,do bộ phận kiểm tra thực tế thực hiện
chuyển đến) có sai lệch, thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
Trường hợp phát hiện kết quả kiểm
tra thực tế hàng hoá (hồ sơ thuộc luồng đỏ, do bộ phận kiểm tra thực tế thực hiện
chuyển đến) có sai lệch, thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
5. Chuyển hồ sơ và Lệnh hình thức
mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
5.1. Nếu kết quả kiểm tra chi tiết
phù hợp với khai báo của ngừơi khai hải quan và Lãnh đạo Chi cục quyết định
thông quan thì đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan và chuyển cho bộ phận trả hồ
sơ cho doanh nghiệp.
5.2. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ
phát hiện có sự chưa phù hợp, có nghi vấn thì đề xuất biện pháp xử lý với lãnh
đạo Chi cục quyết định xem xét quyết định:
- Kiểm tra thực tế hàng hoá,
và/hoặc:
- Lập biên bản vi phạm hành
chính về hải quan.
6. Ghi kết quả kiểm tra chi tiết
hồ sơ lên tờ khai hải quan (ghi vào ô "phần ghi kết quả kiểm tra của hải
quan"), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức. Ký tên và đóng dấu số hiệu
công chức vào mục số 6 trên Lệnh Hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước 3: kiểm
tra thực tế hàng hoá
Bước này do công chức được phân
công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện (có thể kiểm tra bằng máy móc hoặc kiểm
tra thủ công).
1. Kiểm tra tình trạng bao bì,
niêm phong hàng hoá;
2. Kiểm tra thực tế hàng hoá
theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (việc kiểm tra thực tến
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm II.2.2, và điểm III.3, mục I, phần B, Thông
tư 112/2005/TT-BTC);
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế
vào tờ khai hải quan;
4. Nhập kết quả kiểm tra thực tế
vào hệ thống máy tính.
5. Chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo xem
xét quyết định.
5.1. Nếu hàng hoá kiểm tra thực
tế phù hợp với khai báo, lô hàng được Lãnh Đạo chi cục duyệt thông quan (hoặc tạm
thông quan) thì đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan, thông quan lô hàng (hoặc
tạm thông quan lô hàng).
5.2. Trường hợp kiểm tra thực tế
có sự sai lệch so với khai báo thì chuyển hồ sơ về bộ phận kiểm tra chi tiết hồ
sơ (bước 2) để kiểm tra và tính lại thuế; và/hoặc lập biên bản vi phạm, đề xuất
giải quyết trình Lãnh đạo Chi cục (nếu có vi phạm);
6. Ký tên và đóng dấu số hiệu
công chức vào mục số 6 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước 4:
Thông quan hàng hoá.
Bước ngày do Lãnh đạo Chi cục thực
hiện:
1. Xem xét và quyết định thay đổi
hình thức mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh do máy tính xác định hoặc do công chức
trong dây chuyền thủ tục đề xuất (nếu có căn cứ xác định cần phải thay đổi hình
thức, mức độ kiểm tra).
1.1. Nếu không thay đổi hình thức
mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh do máy tính xác định thì đánh dấu vào ô tại mục
7.2 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra;
1.2. Nếu thay đổi hình thức mức
độ kiểm tra ghi trên Lệnh do máy tính xác định thì đánh dấu vào ô tại mục 4.3
và ô 7.1 trên lệnh hình thức, mức độ kiểm tra. Ghi rõ số container/kiện phải kiểm
tra vào ô số mục số 5 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
2. Giải quyết các vướng mắc,
phát sinh vượt thẩm quyền của công chức cấp dưới;
3. Quyết định thông quan lô hàng
theo Lệnh hình thức mức độ kiểm tra;
4. Ký tên lên tờ khai hải quan
và lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định thông quan lô hàng hoặc tạm giải
phóng hàng.
Chuyển hồ sơ hải quan và Lệnh
hình thức mức độ kiểm tra đã ký cho bộ phận đóng dấu hoàn thành thủ tục hải
quan và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
5. Lãnh đạo Chi cục Hải quan chịu
trách nhiệm toàn bộ việc kiểm tra, giám sát thực hiện cácbước trong quy trình
nghiệp vụ hải quan; đảm bảo quy trình đươc thực hiện đúng quy định, nhanh
chóng, không gây phiền hà, ách tắc.
LỆNH HÌNH THỨC, MỨC ĐỘ KIỂM TRA ĐỐI VỚI MỘT LÔ HÀNG XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
1. Người xuất khẩu/người nhập khẩu
(tên và mã số XNK)
2. Người khai hải quan:
3. Số tờ khai: ngày tháng năm
4. Hình thức mức độ kiểm tra hải
quan:
4.1. Máy tính xác định
|
4.2 Công chức đề xuất
|
4.3. Lãnh đạo điều chỉnh
|
Mức (1)
|
Mức (1)
|
Mức (1)
|
Mức (2)
|
Mức (2)
|
Mức (2)
|
Mức (3)
|
Mức (3)
|
Mức (3)
|
(a)
|
(a)
|
(a)
|
(b)
|
(b)
|
(b)
|
(c)
|
(c)
|
(c)
|
5. Số container/kiện phải kiểm
tra:
6. Công chức ký, ghi rõ họ tên:
Tiếp nhận hồ sơ
|
kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá,
thuế
|
kiểm tra thực tế hàng hoá
|
7. Lãnh đạo điều chỉnh
hình thức, mức độ kiểm tra
7.1. Có điều chỉnh 7.1. Không
điều chỉnh
Lô hàng này đã làm thủ tục hải
quan và được:
Thông quan Tạm giải phóng
hàng
|
Người
quyết định thông quan
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng)
|
Hướng dẫn sử dụng:
- Lệnh này được cấp cho người
khai hải quan đề xuất trình và nộp lại cho giám sát cổng cảng.
- Giám sát cổng cảng thu lại
lệnh này sau khi cho hàng nhập cho khỏi cổng cảng hoặc hàng xuất khẩu đưa vào
kho bãi trong cảng.