ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1948/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
18 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng
12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1774/TTr-STP ngày 29 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị: Tư pháp, Tài chính, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1948/QĐ-UBND ngày 18/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, trách
nhiệm và nội dung phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công
tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong
quá trình phối hợp.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức các cuộc họp liên ngành, hội nghị sơ kết,
tổng kết.
3. Thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành.
4. Các hình thức phối hợp khác theo yêu cầu.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà
nước
a) Xây dựng, ban hành văn bản và tổ chức triển khai
các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường của Nhà nước.
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác
bồi thường của Nhà nước.
c) Xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
d) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường của Nhà nước.
e) Báo cáo, thống kê việc thực hiện công tác bồi
thường của Nhà nước.
g) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về
việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ
luật người thi hành công vụ trong trường hợp cần thiết.
h) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về
việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý.
k) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị Bản án,
quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp
luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong
các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước mà không ra quyết định hủy.
2. Giải quyết yêu cầu bồi thường
a) Xác minh thiệt hại;
b) Thương lượng bồi thường;
c) Chi trả tiền bồi thường;
d) Xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ gây thiệt hại.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường của Nhà nước tại địa phương.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành
các văn bản và tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường
của Nhà nước:
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định
pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
khi có yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
4. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Tham gia thương lượng và có ý kiến tại buổi
thương lượng đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết
của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ giải quyết
bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo phụ trách công tác bồi thường của
Nhà nước.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công
tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bảo đảm an ninh, trật
tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai theo đề nghị của cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
4. Tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin
về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi của ngành tại địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân tỉnh
1. Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tư
pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
4. Gửi và chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố gửi các bản án có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà
nước cho Sở Tư pháp.
5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin
về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi của ngành tại địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm của Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh
1. Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tư
pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
4. Tham gia thương lượng đối với các vụ việc yêu cầu
bồi thường của Nhà nước trong lĩnh vực tố tụng hình sự theo thẩm quyền.
5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin
về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi của ngành tại địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
1. Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tư
pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Cơ quan Thi hành án dân sự các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
4. Tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin
về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi của ngành tại địa phương.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định.
2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi
phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước và
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, cân đối, lập dự toán kinh phí bồi thường
của cơ quan giải quyết bồi thường từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết nghị theo quy định.
3. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả
tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
4. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư
cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần
thiết.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch công tác bồi thường của
Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và
tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương; các cơ quan chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch công tác bồi thường của Nhà nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ quan cấp dưới thực
hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
4. Tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin
về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi của ngành, địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm gửi văn bản
trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và
xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản sau: Bản án, quyết định
về giải quyết yêu cầu bồi thường; thông báo thụ lý hồ sơ; thông báo không thụ
lý hồ sơ; văn bản cử người giải quyết bồi thường; quyết định hủy, sửa chữa, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường; quyết định hoãn giải quyết bồi thường;
quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường; quyết định đình chỉ giải
quyết bồi thường; quyết định hoàn trả.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác bồi thường của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất theo các nội dung đề nghị của Sở Tư pháp và gửi Sở Tư pháp tổng hợp
đúng thời gian quy định.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản
về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Giao Sở Tư pháp theo dõi quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp với thực tiễn và quy định của
pháp luật hiện hành./.