ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP
ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP
ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 66/TTr-STP ngày 29/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác thi hành pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục Bồi
thường Nhà nước);
- Cục Công tác Phía Nam;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(kèm theo Quyết định số 86/QĐ-UBND
ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức, địa
phương thực hiện công tác bồi thường Nhà nước theo quy định tại Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức có mối quan hệ
phối hợp liên ngành được quy định trong Quy chế này bao gồm: các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan theo quy định pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo tuân thủ quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Xác định trách nhiệm cụ thể giữa
các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung
thực, đúng pháp luật.
2. Đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ, đồng
bộ, thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan và ảnh hưởng đến quyền lợi
hợp pháp của cá nhân.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ
và kịp thời.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Tham mưu xây dựng, ban hành kế hoạch
và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường
Nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ trách
công tác bồi thường Nhà nước.
3. Tổ chức, tập huấn, tham gia tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao phụ trách công
tác bồi thường Nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết bồi
thường của Nhà nước.
5. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công
tác bồi thường Nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ.
8. Kiểm tra, thanh tra công tác bồi
thường Nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường.
9. Báo cáo, thống kê thực hiện công
tác bồi thường Nhà nước.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng
mắc trong công tác bồi thường Nhà nước.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp trong trường hợp:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi
thường.
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước.
c) Đôn đốc công tác bồi thường Nhà nước.
d) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản
lý.
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo
quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 mà không ra quyết định hủy.
2. Tổ chức họp liên ngành trong trường
hợp xác định cơ quan giải quyết bồi thường Nhà nước.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành trong trường hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường Nhà nước.
5. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ công tác bồi thường Nhà nước.
2. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
3. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
4. Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường
báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả
và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp cần thiết.
5. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả
trong phạm vi do mình quản lý.
6. Kiến nghị người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo
quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều
48 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mà không ra quyết định hủy.
7. Tham gia vào việc xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc phức tạp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị, trừ trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều
19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.
8. Tham gia thương lượng việc bồi thường.
9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
10. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan thống kê việc thực hiện công tác bồi thường
Nhà nước báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
11. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về công tác bồi thường
nhà; hàng năm tổ chức triển khai công tác bồi thường Nhà
nước trong hệ thống Tòa án/Viện kiểm
sát theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao/Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của pháp luật;
thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực
hiện quyết định hoàn trả; xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tham
gia thương lượng trong trường hợp vụ việc yêu cầu bồi thường
trong hoạt động tố tụng hình sự.
4. Định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước, thống kê, báo cáo Bộ Tư
pháp việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước.
5. Trả lời, thực hiện kiến nghị của
cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường Nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội
dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của pháp luật;
thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực
hiện quyết định hoàn trả; xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công
khai theo đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của Cục thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án
dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác bồi
thường Nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của pháp luật;
thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực
hiện quyết định hoàn trả; xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
5. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hàng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi
thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của
năm trước, lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được
bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về
ngân sách Nhà nước.
2. Tham gia vào việc xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc phức tạp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị, trừ trường hợp cơ
quan giải quyết bồi thường là các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 68/2018/NĐ-CP.
3. Hướng dẫn chi trả và quyết toán tiền
bồi thường theo quy định.
4. Tham gia thương lượng việc bồi thường
với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp
cần thiết.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo;
cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc của Bộ
Tư pháp (nếu có).
6 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hàng năm, căn cứ kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại
địa phương chủ động xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác
bồi thường Nhà nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường,
xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ
quan cấp dưới thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo:
a) Phòng Tư pháp làm đầu mối tham
mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin về công tác bồi thường Nhà
nước trên địa bàn.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong việc tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải
chính công khai trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân
hoặc pháp nhân thương mại.
Điều 12. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương; cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan
1. Hàng năm, căn cứ kế hoạch của các
bộ, ngành ở Trung ương; kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bồi thường
Nhà nước và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị chủ động ban hành kế hoạch
công tác bồi thường Nhà nước hoặc lồng ghép vào chương trình, kế hoạch công tác
của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường,
xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong
trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan,
đơn vị; tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết
bồi thường mời; tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại
diện của cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ
sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại
hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Thanh
tra, kiểm tra công tác bồi thường của Nhà nước
1. Hàng năm, Sở Tư pháp ban hành và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước theo quy định
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường Nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định
trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi
thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản quy định tại
Khoản 7 Điều 15, Khoản 4 Điều 43, Khoản 5 Điều 48, Khoản 3 Điều 49, Khoản 4 Điều
50, Khoản 3 Điều 51 và Khoản 4 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện tử, email...).
Cụ thể:
1. Bản án, quyết định về giải quyết
yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ, Thông báo
không thụ lý hồ sơ, Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung
quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi
thường.
7. Quyết định hoàn trả.
Điều 15. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất về thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan khi
nhận được văn bản đề nghị báo cáo cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội
dung và gửi Sở Tư pháp theo đúng thời gian quy định.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, địa phương, đơn vị
theo nội dung được phân công có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp)
để được hướng dẫn thực hiện./.