ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
25 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 107/TTr-STP ngày 30 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong thực hiện công tác
trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Người đứng đầu các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo);
- Bộ Tư pháp; (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Cục BTNN - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Như Điều 3 (thi hành);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- TT. HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; (đăng tải)
- Cơ sở dữ liệu VBQPPL tỉnh; (đăng tải)
- Công báo tỉnh; (đăng tải)
- Lưu: VT-NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 35/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành cấp tỉnh),
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) trong việc phối hợp thực hiện công tác trách nhiệm bồi
thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Những nội dung liên quan đến
phối hợp thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước không được quy
định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017 (sau đây viết tắt là Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước) và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Trường hợp các văn bản được
viện dẫn để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã;
4. Các tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc phối hợp thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự quản lý thống nhất
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
2. Đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật.
3. Xác định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
4. Kịp thời, khách quan, đúng
pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Quản lý nhà nước về công tác
trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
a) Xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng và triển khai Kế hoạch
thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật,
hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường
của nhà nước;
d) Xác định cơ quan giải quyết
yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
đ) Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
g) Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi quản
lý;
e) Kiến nghị người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định của Toà án có nội dung giải quyết yêu cầu thực hiện
trách nhiệm bồi thường của nhà nước theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết
định giải quyết yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong trường
hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước mà không ra quyết định hủy;
h) Báo cáo định kỳ, đột xuất,
thống kê việc thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
i) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác trách nhiệm bồi thường của
nhà nước.
2. Giải quyết yêu cầu thực hiện
trách nhiệm bồi thường của nhà nước a) Xác minh thiệt hại;
b) Thương lượng bồi thường;
c) Chi trả tiền bồi thường;
d) Xác định trách nhiệm hoàn trả
của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp, hội nghị chuyên
đề về công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
3. Thành lập Đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành về việc thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
4. Sơ kết, tổng kết việc thực
hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 6. Xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà
nước và tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật quy định biện pháp
nhằm bảo đảm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, các văn bản hướng
dẫn thi hành của trung ương và thực hiện chức năng quản lý công tác trách nhiệm
bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Tổng hợp chung trên địa bàn
tỉnh về các vướng mắc, bất cập, các quy định của pháp luật về thực hiện công
tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới theo quy định của pháp luật.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì theo dõi việc thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà
nước thuộc phạm vi chức năng, lĩnh vực, địa bàn quản lý để kịp thời phát hiện
các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn, kiến nghị bằng văn bản với Bộ, ngành chủ quản, đồng thời gửi văn bản kiến
nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Xây
dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của
nhà nước
1. Sở Tư pháp:
a) Hàng năm chủ trì xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trách nhiệm bồi
thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh và tham mưu tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch;
b) Theo dõi, đôn đốc các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch; thường
xuyên theo dõi, báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất tiến độ thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn
cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ, ngành Trung
ương và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện công tác
trách nhiệm bồi thường của nhà nước theo lĩnh vực quản lý; định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tiễn của địa phương
có trách nhiệm xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện công tác trách
nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
Điều 8. Phổ
biến, giáo dục pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện công
tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác trách nhiệm
bồi thường của nhà nước đến cán bộ, nhân dân;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước cho đội
ngũ công chức được giao làm đầu mối tham mưu thực hiện công tác trách nhiệm bồi
thường của nhà nước tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ
trì, phối hợp Sở Tư pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật; tập huấn
chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
theo lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì phổ biến, tuyên truyền pháp luật về công tác trách nhiệm bồi thường nhà nước
tới cán bộ, nhân dân trên địa bàn; phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ thực hiện
công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước cho cơ quan, cá nhân được giao
tham mưu thực hiện.
Điều 9. Hướng
dẫn nghiệp vụ công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
1. Sở Tư pháp chủ trì hướng dẫn
nghiệp vụ thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sau đây gọi chung là Thông tư
số 08/2019/TT-BTP).
2. Hình thức, trình tự thực hiện
phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà
nước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
Điều 10.
Xác định cơ quan giải quyết yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước
1. Việc xác định cơ quan giải
quyết yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Chương IV Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định
cơ quan giải quyết yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước đối với
các trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 68/2018/NĐ-CP);
b) Trường hợp người yêu cầu bồi
thường nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường trực tiếp hoặc gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường
qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp theo quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 11.
Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi
thường của nhà nước
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
các cơ quan có liên quan hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong các hoạt động quy định tại
khoản 3 Điều 8 Thông tư số 09/2019/TT- BTP ngày 10 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước (sau đây viết tắt là
Thông tư số 09/2019/TT-BTP).
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh phối
hợp Sở Tư pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong các hoạt động quy định tại
Khoản 1 Điều này trong trường hợp cần thống nhất về nội dung hỗ trợ, hướng dẫn;
thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại trong trường hợp yêu cầu hỗ trợ,
hướng dẫn thuộc thẩm quyền và đúng đối tượng được hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 09/2019/TT-BTP.
3. Nội dung, trình tự và việc
phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu thực hiện
trách nhiệm bồi thường của nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều
12, Điều 13 Thông tư số 09/2019/TT-BTP.
Điều 12.
Giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan giải quyết yêu cầu
thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước có trách nhiệm thực hiện xác minh
thiệt hại, thương lượng bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xác định trách
nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp, Sở Tài chính: Cử
đại diện tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng bồi thường và tham gia Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy
định tại Khoản 4 Điều 45; Khoản 3 Điều 46; Khoản 1 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và Khoản 1, Khoản 4 Điều 19; Điều 21; Khoản 3 Điều 28 Nghị
định số 68/2018/NĐ-CP khi có
yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan cử đại diện tham gia thương lượng bồi thường, tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại
Khoản 3 Điều 46, Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Khoản 1 Điều
21, Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP khi có
yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường.
Điều 13.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong giải quyết yêu cầu thực hiện
trách nhiệm bồi thường của nhà nước, thực hiện trách nhiệm hoàn trả; người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Toà án có nội dung giải quyết bồi
thường hoặc hủy quyết định giải quyết bồi thường.
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền, kiến nghị hoặc yêu cầu người có
thẩm quyền thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm g, điểm h Khoản 3 Điều
73 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và Khoản 2 Điều 28, Khoản 2 Điều 29
và Khoản 2 Điều 30 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sau đây
viết tắt là Thông tư số 08/2019/TT-BTP).
2. Các cơ quan, đơn vị và người
có thẩm quyền có liên quan có trách nhiệm thực hiện kiến nghị, yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này đối với những vụ
việc thuộc thẩm quyền đã được giải quyết.
Điều 14.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, báo cáo, thống kê trong thực hiện công
tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lập Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường; yêu cầu các cơ quan giải
quyết bồi thường tại địa phương báo cáo về việc giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả và xử lý người thi hành công vụ theo quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
b) Thực hiện theo dõi, đôn đốc
thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước thông qua việc nắm bắt
thông tin đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và thực
hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại; yêu cầu cơ
quan giải quyết bồi thường tại địa phương thực hiện việc gửi văn bản trong quá
trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả của người
thi hành công vụ gây thiệt hại.
c) Kiểm tra, xem xét, đánh giá
tính hợp pháp trong việc thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
thanh tra, kiểm tra công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước theo quy định;
d) Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo
quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
có trách nhiệm lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường; phối hợp
cung cấp thông tin về vụ việc yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà
nước, quá trình giải quyết vụ việc và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người
thi hành công vụ gây thiệt hại; phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra,
báo cáo, thống kê theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15.
Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong thực hiện công tác
trách nhiệm bồi thường của nhà nước
1. Người đứng đầu sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm, kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý vi phạm trong thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp phối hợp với
Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong giải quyết yêu cầu thực hiện
trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí bảo đảm cho việc thực
hiện công tác trách nhiệm bồi thường của nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp
theo phân cấp quản lý ngân sách.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Người đứng đầu các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trong phạm vi lĩnh vực thẩm quyền quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai,
tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.