Quyết định 194 NN-TY/QĐ năm 1994 về Quy định thủ tục đăng ký, sản xuất, kinh doanh, thử nghiệm kiểm nghiệm thuốc thú y, giống vi sinh vật dùng trong thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm ban hành

Số hiệu 194NN-TY/QĐ
Ngày ban hành 31/03/1994
Ngày có hiệu lực 31/03/1994
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
Người ký Ngô Thế Dân
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194 NN-TY/QĐ

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỬ NGHIỆM THUỐC THÚ Y, GIỐNG VI SINH VẬT DÙNG TRONG THÚ Y

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CNTP

- Căn cứ Nghị định 46/HĐBT ngày 5/3/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và CNTP.

- Căn cứ Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y;

- Xét đề nghị của Cục trưởng CụcThú y,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: -Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thủ tục đăng ký, sản xuất, kinh doanh, thử nghiệm kiểm nghiệm thuốc thú y, giống vi sinh vật dùng trong thú y.

Điều 2: -Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: -Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
KT BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Ngô Thế Dân

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỬ NGHIỆM THUỐC THÚ Y, GIỐNG VI SINH VẬT DÙNG TRONG THÚ Y.
(Ban hành kèm theo quyếtđịnh số 194 NN-TY/QĐ ngày 31/3/1994 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Côngnghiệp thực phẩm)

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: -Cục trưởng Cục Thú y chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp-CNTP thống nhất quản lý Nhà nước về thuốc thú y trong phạm vi cả nước theo quy định tại Điều 1, Điều lệ quản lý thuốc thú y ban hành kèm theo Nghị định 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ.

Điều 2: -Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1/ Thuốc thú y: Bao gồm cả thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin và các chế phẩm sinh học khác dùng trong thú y.

2/ Kinh doanh thuốc thú y: là các hoạt động mua, bán, hành nghề bảo quản; hành nghề vận chuyển thuốc thú y.

Điều 3: -Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, thử nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm nghiệm thuốc thú y, giống vi sinh vật dùng trong thú y phải đăng ký theo đúng các thủ tục của bản Quy định này và các luật khác có liên quan; nộp lệ phí và các phí theo quy định của Bộ Nông nghiệp-CNTP và Bộ Tài chính.

Điều 4: -Thuốc thú y lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam phải có nhãn và nhãn hiệu hàng hoá để phân biệt với thuốc sử dụng cho người. Nhãn thuốc sản xuất trong nước phải theo Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định 197/HĐBT ngày 14/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Quy chế về nhãn thuốc thú y của Bộ Nông nghiệp –CNTP.

ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VỀ THUỐC THÚ Y, GIỐNG VI SINH VẬT DÙNG TRONG THÚ Y

Điều 5: -Tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất thuốc thú y phải có các điều kiện sau:

1/ Địa điểm sản xuất phải được Cục Thú y thẩm định và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Nông nghiệp –CNTP.

2/ Trang thiết bị phải đáp ứng yêu cầu sản xuất về số lượng và chất lượng sản phẩm, yêu cầu bảo quản nguyên liệu và sản phẩm;

3/ Người phụ trách kỹ thuật sản xuất thuốc thú y phải là Bác sỹ thú y hoặc Dược sỹ nếu làm việc tại cơ sở sản xuất dược phẩm thú y; có quá trình hoạt động về sản xuất thuốc thú y ít nhất là 3 năm; có đăng ký hành nghề sản xuất thuốc thú y và được cấp giấy phép hành nghề.

4/ Từng lô sản phẩm phải có phiếu kiểm nghiệm của phòng, bộ phận, cơ sở kiểm tra chất lượng sản phẩm (gọi tắt là KCS) cấp. Trong trường hợp cơ sở sản xuất cấp không đủ năng lực kiểm tra sản phẩm thì phải có phiếu kiểm tra chất lượng của 1 cơ sở kiểm nghiệm được Cục Thú y uỷ quyền hoặc công nhận kiểm nghiệm Nhà nước về thuốc thú y;

[...]