ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1925/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN HỖ TRỢ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Công văn số
575/TTg-KTN ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung hạng
mục, dự án thành phần vùng tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn
La;
Căn cứ Công văn số 1036-CV/TU
ngày 20 tháng 6 năm 2015 của Tỉnh ủy về phương án triển khai các dự án hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng tái định cư thủy điện Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban
quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại Tờ trình số 146/TTr-TĐC
ngày 28 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này phương án triển khai các
dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng tái định cư thủy
điện Sơn La (có Phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và Quyết định này thay thế Quyết định số
1781/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2016 về việc phê duyệt phương án triển khai
các dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng tái định cư
thủy điện Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Sơn La; UBND
các huyện, thành phố Giám đốc ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (t/h);
- Lưu VT, (Mạnh KT), 38 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tráng Thị Xuân
|
PHƯƠNG ÁN
TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1925/QÐ-UBND ngày 10 tháng 8
năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
Phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm
nông, lâm, thủy sản..) ứng dụng công nghệ cao được hiểu là việc ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến mới vào các khâu của quá trình sản xuất nông
nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả, an
toàn thực phẩm, bảo đảm vệ sinh môi trường và có khả năng cạnh tranh cao hơn so
với sản xuất truyền thống. Đây là xu hướng tất yếu nhằm tạo bước đột phá để
nâng cao sức cạnh tranh của nền sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập.
Trên địa bàn tỉnh đang triển khai một số mô hình
sản xuất ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến ở quy mô hộ gia đình, doanh nghiệp,
hợp tác xã như: rau an toàn (Mộc Châu); chăn nuôi theo phương thức an
toàn sinh học, giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng (Mai Sơn).
Công tác chọn, tạo, nhân giống và chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có
chất lượng cao được ngành nông nghiệp quan tâm; tuy nhiên mức độ triển khai các
mô hình còn ít, chất lượng giống cây trồng và vật nuôi chưa cao, chưa phát triển
trên diện rộng, chưa có bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả
kinh tế.
Thực tế hiện nay đang là yêu cầu cấp thiết, nhất
là ở vùng tái định cư các công trình thủy điện; do đó đã được Thủ tướng Chính
phủ cho chủ trương triển khai thực hiện. Đồng thời chuẩn bị cho việc thực hiện
đề án “ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân thủy điện Sơn
La”, cần thiết phải xây dựng một số mô hình sản xuất để ổn định đời sống trên
cơ sở khai thác tài nguyên và nguồn nhân lực tại chỗ, từng bước thay đổi cơ cấu
kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân
dân vùng tái định cư.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
2. Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn;
3. Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9
năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
4. Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến
năm 2020;
5. Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
6. Công văn số 575/TTg-KTN ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung hạng mục, dự án thành phần vùng tái định
cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La;
7. Thông báo số 03-TB/TĐC ngày 22 tháng 4 năm
2016 của đồng chí Trưởng ban Chỉ đạo tỉnh về công tác tái định cư các công
trình thủy điện Sơn La;
8. Căn cứ Văn
bản số 1036-CV/TU ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy Sơn La về việc phương án
triển khai các dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng
tái định cư thủy điện Sơn La;
9. Căn cứ Thông báo kết luận số 05-TB/BCĐ ngày
26 tháng 6 năm 2016 của Ban Chỉ đạo tỉnh về công tác tái định cư các công trình
thủy điện Sơn La;
10. Căn cứ Văn bản số 09-CV/BCĐ ngày 02 tháng 7
năm 2016 của Ban Chỉ đạo tỉnh về công tác tái định cư các công trình thủy điện
Sơn La về việc hỗ trợ đời sống và sản xuất cho các hộ tái định cư Dự án thủy điện
Sơn La.
III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
1. Mục tiêu
Hỗ trợ đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong thực
hiện 35 dự án sản xuất nông nghiệp vùng tái định cư thủy điện Sơn La nhằm nâng
cao nhận thức của người dân, từng bước thay đổi phương thức sản xuất nông nghiệp
theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Qua đó phát hiện và nhân rộng các mô hình sản
xuất hiệu quả để nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp, ổn định và nâng cao
đời sống nhân dân vùng tái định cư thủy điện Sơn La, tạo tiền đề cho việc triển
khai thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định
cư thủy điện Sơn La. Khuyến khích các doanh nghiệp, Hợp tác xã và Tổ hợp tác đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La, thực hiện hình thức
liên kết sản xuất với các hộ dân vùng tái định cư tạo ra phương thức sản xuất mới
nâng cao thu nhập đời sống người dân.
2. Địa bàn thực hiện
Các xã, bản vùng tái định cư Dự án thủy điện Sơn
La thuộc các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông
Mã, Mộc Châu và Thành phố Sơn La.
3. Đối tượng
- Doanh nghiệp, các hợp tác xã, tổ hợp tác (gồm
từ 7 hộ gia đình trở lên, có hợp đồng hợp tác với nhau và được UBND cấp xã công
nhận) thực hiện các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Các hộ tái định cư, hộ sở tại nhường đất có hộ
khẩu hợp pháp để xây dựng điểm tái định cư, tham gia thực hiện dự án cải tạo (ghép),
trồng cây ăn quả (giống mới công nghệ cao).
4. Điều kiện để được hỗ trợ
4.1. Điều kiện chung
- Phù hợp với chủ trương của Trung ương, tỉnh,
có đầu mối thị trường tiêu thụ, đối tượng là các hộ dân TĐC, hộ dân sở tại bị ảnh
hưởng bởi Dự án thủy điện Sơn La có liên kết với doanh nghiệp.
- Có hợp đồng sử dụng lao động và thực hiện cung
ứng đầu vào cho sản xuất hoặc tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản cho các hộ
thành viên và nông dân trên địa bàn tái định cư thủy điện Sơn La.
4.2. Điều kiện riêng
- Dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại các vùng TĐC thủy điện Sơn La được chấp thuận cho phép đầu tư của UBND
tỉnh Sơn La, áp dụng riêng cơ chế Dự án thủy điện Sơn La.
- Những doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác (nhóm
hộ) có áp dụng ứng dụng công nghệ cao như: Con giống, lai giống, tưới nhỏ
giọt, lồng thép..., là đối tượng được áp dụng.
- Các dự án triển khai phải đảm bảo các điều kiện:
+ Đối với các dự án phát triển chăn nuôi lợn,
gia cầm, thủy sản: Vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú ý, an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường.
+ Đối với dự án sản xuất rau, quả an toàn: An
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, được cấp Giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền
về sản xuất nông nghiệp thực hành tốt các quy định về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
+ Đối với dự án trồng cây ăn quả, chè, cà phê:
triển khai phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Đối với các dự án trồng cây dược liệu: Nằm
trong danh mục quy định ưu tiên và khuyến khích phát triển của Bộ y tế và theo
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020.
+ Đối với dự án hồ tạo nguồn tưới ẩm: Đảm bảo
đáp ứng trữ lượng nước phục vụ tưới, chống hạn cho diện tích ≥ 50ha và có phục
vụ cho các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Đối với dự án cải tạo (ghép), trồng cây
ăn quả (giống mới công nghệ cao): Điều kiện trồng tại vườn liền kề có
cây ăn quả hiện có (cây gốc mẹ), đủ diện tích đất trồng và có nhu cầu trồng
giống mới, loại cây ăn quả có thời gian 1-2 năm cho thu hoạch, chất lượng cao.
- Doanh nghiệp và người dân hay nhóm hộ tham gia
liên kết phải thực hiện cam kết duy trì mối liên kết lâu dài trên cơ sở hợp đồng
và có cam kết trách nhiệm giữa các bên trong quá trình thực hiện. Mỗi một nhóm
hộ tham gia phải được UBND huyện phê duyệt công nhận đủ điều kiện để tham gia dự
án sản xuất.
- Các doanh nghiệp thực hiện dự án phát triển
chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm, để đảm bảo điều kiện phê duyệt đầu tư hỗ trợ
thì dự án phải có sự tham gia liên kết với các hộ dân thuộc các điểm tái định
cư thủy điện Sơn La.
5. Quy mô hỗ trợ đầu tư
35 dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Mỗi doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tùy theo năng lực được chỉ định
thực hiện ít nhất 01 tiểu dự án (dự án thành phần) của dự án, phân theo
các nhóm dự án sau:
5.1. Nhóm Dự án sản xuất rau, quả an toàn đáp ứng
các yêu cầu sau:
Có tổng quy mô các khu vực sản xuất tối thiểu là
2 ha/01 tiểu dự án, quy mô tối thiểu một khu vực sản xuất (đảm bảo liền khoảnh)
là 1.000m2. Có ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân
hòa tan theo công nghệ Israel hoặc đầu tư xây dựng nhà lưới để sản xuất.
5.2. Nhóm Dự án trồng cây dược liệu đáp ứng các
yêu cầu sau:
Có tổng quy mô các khu vực sản xuất tối thiểu là
3ha/01 tiểu dự án, quy mô tối thiểu một khu vực sản xuất (đảm bảo liền khoảnh)
là 2.000m2. Có ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân
hòa tan theo công nghệ Israel.
5.3. Nhóm Dự án sản xuất gắn với tiêu thụ chè,
thực hiện tại huyện Thuận Châu, Mộc Châu đáp ứng các yêu cầu sau:
Có quy mô tối thiểu 5 ha/01 tiểu dự án và có ứng
dụng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân hòa tan theo công nghệ Israel.
5.4. Nhóm Dự án sản xuất gắn với tiêu thụ cà
phê, thực hiện tại các huyện
Thuận Châu, Mai Sơn, Thành phố Sơn La và đáp ứng
các yêu cầu sau: Có quy mô tối thiểu là 5 ha/01 tiểu dự án, quy mô tối thiểu một
khu vực sản xuất (đảm bảo liền khoảnh) là 5.000m2. Có ứng dụng
hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân hòa tan theo công nghệ Israel.
5.5. Nhóm Dự án trồng cây ăn quả đáp ứng các yêu
cầu sau:
Có quy mô tối thiểu là 5 ha/01 tiểu dự án, quy
mô tối thiểu một khu vực sản xuất (đảm bảo liền khoảnh) là 5.000m2 và
có ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân hòa tan theo công nghệ
Israel.
5.6. Nhóm Dự án phát triển chăn nuôi lợn
Nuôi lợn thịt siêu nạc thương phẩm có tổng quy
mô sản xuất tối thiểu là 400 con/lứa/01 tiểu dự án; quy mô tối thiểu một điểm
chuồng nuôi là 30 con/lứa.
5.7. Nhóm Dự án phát triển chăn nuôi gia cầm giống
mới (gà; vịt):
Nuôi gia cầm có quy mô sản xuất tối thiểu 1.000
con/lứa/01 tiểu dự án; quy mô tối thiểu một điểm chuồng nuôi là 200 con/lứa.
5.8. Nhóm Dự án nuôi cá lồng đáp ứng các yêu cầu
sau:
Có tổng quy mô sản xuất tối thiểu là 15 lồng
cá/01 tiểu dự án. Kích thước lồng cá tối thiểu đạt 100m3/lồng, vật
liệu làm lồng bằng sắt hoặc sắt mạ kẽm; lưới có chất lượng cao có độ bền từ 6 -
10 năm.
5.9. Nhóm Dự án hồ tạo nguồn tưới ẩm
Đảm bảo đáp ứng trữ lượng nước phục vụ tưới, chống
hạn và phục vụ cho các dự án sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao,
dung tích một hồ tối thiểu 100.000m3.
5.10. Nhóm dự án cải tạo (ghép), trồng
cây ăn quả (giống mới công nghệ cao): Theo nhu cầu đăng ký của các hộ dân.
6. Nội dung hỗ trợ đầu tư
6.1. Dự án sản xuất rau, củ, quả an toàn
Tùy thuộc vào điều kiện, khả năng đăng ký, được
hỗ trợ 01 hoặc cả 02 nội dung sau:
- Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp
đặt hệ thống tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israel, không quá 8.500 đồng/m2.
- Hỗ trợ xây dựng nhà lưới, không quá 200.000 đồng/1m2.
6.2. Dự án trồng cây dược liệu
Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp
đặt hệ thống tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israel, không quá 26.000 đồng/1m2.
6.3. Dự án sản xuất, chế biến và tiêu thụ Chè
Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp
đặt hệ thống tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israel, không quá 87 triệu đồng/ha.
6.4. Dự án sản xuất, chế biến và tiêu thụ Cà phê
Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp
đặt hệ thống tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israel, không quá 72 triệu đồng/ha.
6.5. Dự án trồng cây ăn quả
Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp
đặt hệ thống tưới nhỏ giọt, không quá 62 triệu đồng/ha.
6.6. Dự án phát triển chăn nuôi lợn
Hỗ trợ giống, thuốc thú y cho doanh nghiệp tham
gia liên kết với các hộ dân, tối đa 1.500.000 đồng/con.
6.7. Dự án phát triển chăn nuôi gia cầm
Hỗ trợ chi phí mua máy hút
chân không bảo quản sản phẩm sau sơ chế, con giống, thức ăn cụ thể:
+ Thức ăn: 15.000 đồng/con (1lần)
+ Máy hút chân không: 10 triệu đồng/1 máy (áp
dụng đối với đơn vị có sơ chế).
+ Giống: 20.000 đồng/con (01 ngày tuổi).
6.8. Dự án nuôi cá lồng
Hỗ trợ 100% chi phí làm lồng cá, không quá
100.000 đồng/m3.
6.9. Dự án hồ tạo nguồn tưới ẩm
Hỗ trợ 100% theo dự án được phê duyệt.
6.10. Dự án dự án cải tạo (ghép mắt), trồng
cây ăn quả (giống mới):
Hỗ trợ một lần bằng số lượng mắt ghép và giống
cây trồng tối đa không quá 1 triệu đồng/hộ.
7. Vốn thực hiện dự án
Được cân đối từ số vốn tiết kiệm, còn dư sau quyết
toán hoàn thành Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La tại Công văn số
575/TTg-KTN ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Phân cấp quản lý điều hành
8.1. Quản lý dự án
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh mục
dự án hỗ trợ đầu tư.
- Chủ tịch UBND tỉnh giao cho UBND các huyện,
thành phố phê duyệt dự án và trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án hỗ trợ đầu tư.
- Các Sở: Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Ngân
hàng chính sách xã hội có trách nhiệm phối hợp thực hiện chương trình ưu đãi, hỗ
trợ liên quan đến sử dụng công nghệ khoa học kỹ thuật và đất đai trong phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
8.2. Thẩm định, phê duyệt dự án, phương án hỗ trợ
đầu tư
- Cơ quan chủ trì thẩm định: Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố.
- Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
có ý kiến tham gia bằng văn bản của liên ngành: Ban quản lý dự án di dân tái định
cư thủy điện Sơn La, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.
9. Cơ chế hỗ trợ đầu tư và thu hồi vốn đầu tư
9.1. Hình thức hỗ trợ
- Cho vay bằng tiền lần đầu có thời hạn, không
tính lãi và có thu hồi vốn cho vay hỗ trợ để luân chuyển, tiếp tục hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác khác đối với các nhóm dự án: Sản xuất
rau, quả an toàn; trồng cây dược liệu; sản xuất gắn với tiêu thụ chè;
sản xuất gắn với tiêu thụ cà phê; trồng cây ăn quả; phát triển chăn nuôi lợn;
phát triển chăn nuôi gia cầm giống mới; nuôi cá lồng.
- Hỗ trợ cấp một lần, không thu hồi vốn đối với
các nhóm dự án: Cải tạo (ghép), trồng cây ăn quả (bằng giống mới);
hồ tạo nguồn tưới ẩm.
9.2. Hình thức thu hồi vốn hỗ trợ
Thu hồi 100% tổng số vốn hỗ trợ cho vay đầu tư
cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ (thu hồi một lần),
cụ thể như sau:
- Thu hồi sau 7 năm đối với dự án trồng mới cây
ăn quả, sản xuất chè, cà phê.
- Thu hồi sau 5 năm đối với dự án trồng cây ăn
quả đã cho thu hoạch, cây dược liệu.
- Sau 3 năm đối với dự án sản xuất rau, củ, quả
an toàn; phát triển chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm giống mới và dự án nuôi cá
lồng trên lòng hồ thủy điện.
9.3. Cơ quan giải ngân, thu hồi vốn hỗ trợ
- Cơ quan giải ngân vốn: Chi nhánh Ngân hàng
phát triển Sơn La.
- Cơ quan thu hồi vốn: UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm thu hồi vốn hỗ trợ nộp vào ngân sách Nhà nước (Ngân hàng
chính sách xã hội) để tiếp tục thực hiện hỗ trợ đối với các đối tượng có
nhu cầu vay vốn qua tổ chức tín dụng và quản lý như vốn tín dụng.
9.4. Xử lý rủi ro trong thu hồi vốn
Việc xử lý rủi ro được vận dụng theo quy định của
các tổ chức tín dụng.
10. Cơ chế quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
nguồn vốn
- Công tác thanh toán, quyết
toán: Thực hiện theo thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nước.
- Sau khi dự án được duyệt, tổ
chức thực hiện triển khai thi công, nghiệm thu sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã
thực hiện đầu tư theo đúng phương án, thực hiện quyết toán 35 dự án theo đúng
quy định.
- Về Phần vốn thu hồi (thực
hiện từ năm thứ 3 trở đi) được lập thành 1 quỹ để đầu tư quay vòng cho các
tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu.
+ Giá trị tài sản hoàn thành
sau đầu tư theo đúng danh mục từng dự án được quyết toán theo quy định hiện
hành.
+ Giá trị hiệu quả sau đầu tư
được thu hồi cho vay luân chuyển (có cơ chế quản lý, sử dụng riêng do Sở Tài
chính chủ trì cùng các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh quyết định).
11. Quy trình thực hiện
11.1. Quy hoạch sản xuất và phê duyệt danh mục dự
án:
- Trên cơ sở danh mục dự án sản xuất được UBND tỉnh
duyệt, UBND huyện, thành phố lựa chọn các đơn vị tham gia dự án.
- Các đơn vị được tham gia dự án tiến hành lập dự
án sản xuất theo từng loại dự án trình UBND huyện phê duyệt.
- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm
định chi tiết của từng dự án (giao Ban Quản lý dự án di dân tái định cư phối
hợp với Phòng Tài chính - kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và các phòng liên quan
huyện, thành phố tham mưu).
11.2. Phê duyệt kế hoạch vốn
Trên cơ sở dự án được phê duyệt, Ban Quản lý dự
án di dân tái định cư thủy điện Sơn La thẩm định mức vốn, đồng thời sự phù hợp
của dự án, quy mô trình UBND tỉnh giao kế hoạch vốn cho các huyện, thành phố.
11.3. Thu hồi vốn hỗ trợ
Đến thời hạn thu hồi vốn hỗ trợ, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm thu hồi nguồn vốn, tổng hợp, báo cáo Ban quản lý dự án
di dân tái định cư tỉnh và UBND tỉnh.
12. Tổ chức thực hiện
12.1. Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy
điện Sơn La
- Là cơ quan tham mưu trực tiếp giúp UBND tỉnh
quản lý và đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Đăng ký, quản lý danh mục, tổng mức hỗ trợ đầu
tư các dự án.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh
và kết quả quyết toán các dự án sản xuất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tổng hợp phương án phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn
cho các chủ đầu tư thực hiện.
12.2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục quy trình giải
ngân, thanh quyết toán nguồn kinh phí, thu hồi vốn hỗ trợ theo quy định.
- Ban hành quy chế sử dụng, quản lý bảo toàn nguồn
vốn thực hiện dự án và xử lý rủi ro.
12.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lập, thẩm định, phê duyệt phương án; phân bổ,
giao kế hoạch vốn cho các huyện, thành phố thực hiện các dự án sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn.
12.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; chủ trì phối hợp
với Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La hướng dẫn triển khai
các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng TĐC dự án thủy điện
Sơn La (xây dựng khung dự án mẫu để hướng dẫn).
- Hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh môi trường trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án.
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện có các giải pháp trong quá trình ứng dụng công nghệ cao.
12.5. Sở
Khoa học công nghệ
- Hướng dẫn, ban
hành các quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục chứng nhận của tổ chức, cá nhân
hoạt động ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi hỗ trợ.
12.6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến môi trường sinh thái và sau quá trình
tổ chức thực hiện dự án.
- Tạo điều kiện để
hoàn thiện các thủ tục về đất đai để triển khai thực hiện dự án.
12.7. Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng Chính sách
- Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển: Chịu trách nhiệm giải ngân vốn.
- Ngân hàng Chính
sách: Tiếp nhận vốn, sau khi thu hồi quản lý như vốn tín dụng đối với nguồn vốn
đã thu hồi đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích.
12.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Là Chủ đầu tư các dự
án (Ban quản lý dự án di dân TĐC các huyện, thành phố tham mưu, giúp việc),
tổ chức rà soát, vận động các tổ hợp tác, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký danh
mục các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao triển khai trên địa
bàn, báo cáo gửi Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh. Giải
ngân, thanh quyết toán, tổng hợp nguồn kinh phí theo đúng quy định,
thu hồi vốn hỗ trợ theo quy định.
- Tổ chức làm việc với các doanh nghiệp, hợp tác
xã, nhóm hộ để bàn bạc, thống nhất nội dung, dự án sản xuất kinh
doanh (tính toán hiệu quả kinh tế), xây dựng hợp đồng kinh tế. Chỉ đạo
việc tổ chức đăng ký, cam kết tham gia mô hình của các doanh nghiệp, hợp tác
xã, nhóm hộ, lựa chọn phê duyệt danh sách đủ điều kiện tham gia mô hình.
- Có trách nhiệm
hợp đồng với các đơn vị để cung ứng, giống cây trồng mới, ghép giống mới đảm bảo
chất lượng; chịu trách nhiệm về chất lượng giống, chuyển giao kỹ thuật trồng,
quy trình chăm sóc cho nhân dân vùng TĐC.
- Tuyên
truyền, vận động để doanh nghiệp, hợp tác xã, nhóm hộ trên địa bàn huyện, thành
phố đăng ký triển khai các dự án và ý thức được hiệu quả của
việc liên kết sản xuất với doanh nghiệp, từ đó mở rộng các hình thức liên kết (như
liên kết sản xuất, liên kết gia công), mở rộng loại hình sản phẩm liên kết
(như chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm, thủy cầm, sản xuất các loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao…).
- Tổ chức thẩm định các dự án, trình xin ý kiến
Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh trước khi phê duyệt;
phê duyệt đầu tư các dự án.
- Hướng dẫn, nghiệm
thu khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, dự án được hỗ trợ, kiểm tra việc thực
hiện các dự án liên quan đến việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp vùng dự án thủy điện Sơn La.
- Chịu trách nhiệm theo dõi quản
lý về số lượng mô hình, số tổ chức cá nhân tham gia và việc thực hiện chính
sách hỗ trợ tránh xảy ra tiêu cực, thất thoát. Quyết toán theo quy định hiện
hành.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm
thu, tổng kết các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn.
- Chỉ đạo khuyến nông huyện, thành
phố có trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật, tổng hợp, kiểm tra theo dõi đôn đốc các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân trong quá trình thực hiện các dự án.
- Giải quyết kịp thời đúng pháp luật
những kiến nghị của nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện chính sách hỗ trợ đối với người dân, báo cáo tình hình thực hiện chính
sách với các ngành, các cấp theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
dự án được giao làm chủ đầu tư theo trình tự, thủ tục thực hiện dự án theo đúng
các quy định hiện hành.
12.9. Các Doanh nghiệp, hợp
tác xã, nhóm hộ
- Tham gia các buổi họp để thống nhất cách thức
tổ chức thực hiện liên kết vốn hỗ trợ. Đăng ký với UBND huyện, thành phố danh mục
dự án để tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các bên để xây dựng đề xuất và thống
nhất các nội dung trong bản đề xuất liên kết doanh nghiệp.
- Thương thảo hợp đồng và ký hợp đồng về nội
dung thực hiện, có sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên tham gia liên kết.
- Đảm bảo thanh toán hoàn vốn đúng thời hạn.
13. Thời gian thực hiện
Bắt đầu thực hiện năm 2016, quyết toán năm 2017 (phê
duyệt, thực hiện có khối lượng hoàn thành nghiệm thu và quyết toán).
14. Kinh phí tổ chức thực hiện
Dự án sử dụng vốn dư sau quyết toán dự án thủy
điện Sơn La đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tại văn bản số 575/TTg-KTN ngày
05 tháng 4 năm 2016 và thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
IV. HIỆU QUẢ PHƯƠNG ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
Triển khai thực hiện hỗ trợ đầu tư các dự án sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là tiền đề cơ bản trong thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế hộ gia
đình, giúp người dân nhanh chóng thay đổi từ tập quán canh tác với phương thức
sản xuất cũ và lạc hậu để tiếp cận được phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn
thông qua các mô hình sản xuất, vừa nhằm chuyên môn hóa về kỹ năng trong tổ chức
sản xuất, vừa là cơ sở để tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, hoàn thiện các mô
hình, phương án sản xuất đảm bảo tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, đa dạng
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đáp ứng cho nhu cầu của thị trường; đảm bảo phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho các hộ dân nhằm sớm ổn định cuộc sống và
phát triển sản xuất lâu dài, bền vững; vừa là cơ sở để nhân diện trong tổ chức
triển khai thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái
định cư công trình thủy điện Sơn La nói riêng và các vùng khác trên địa bàn của
tỉnh.
2. Hiệu quả xã hội
Chính sách hỗ trợ đầu tư các dự án sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo việc
làm, phân công lại lao động xã hội, mở rộng và phát triển mạng lưới dịch vụ
thương mại ở vùng nông thôn, tăng cường giao lưu, trao đổi hàng hóa, đáp ứng đa
dạng các mặt hàng phục vụ đời sống và sản xuất của nhân dân, giảm áp lực về thiếu
đất sản xuất cho lao động nông thôn; đồng thời với việc tăng năng suất lao động,
tăng thu nhập cho người dân là tiền đề cơ bản để giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo, góp
phần thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo nhanh,
bền vững.
3. Hiệu quả môi trường
Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp,
ngoài việc tạo ra những sản phẩm sạch cho thị trường, cho xã hội là việc cải
thiện về môi trường trong sản xuất đảm bảo đúng quy trình trong vệ sinh an toàn
sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao trong xử lý nguyên vật liệu đầu vào đưa vào sản
xuất, xử lý sản phẩm phụ, chất thải..., góp phần tạo dựng được môi trường sống
trong sạch, lành mạnh.
Yêu cầu các sở ngành, đơn vị liên quan và UBND
các huyện thành phố phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định./.