Quyết định 191/2006/QĐ-TTg về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ để triển khai thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 191/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành 17/08/2006
Ngày có hiệu lực 17/09/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 191/2006/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết  số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng đồng bằng sông Hồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

THỦTƯỚNG




NguyễnTấn Dũng

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)

Vùng đồng bằng số Hồng gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 54), Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động để chỉ đạo, điều hành và làm căn cứ để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế định hướng các hoạt động của mình bảo đảm Vùng đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững với nội dung chính sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Mục tiêu cơ bản của Chương trình là thiết lập cơ sở để thống nhất phối hợp hành động giữa các cấp, các ngành nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, tạo tiền đề cho sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội của Vùng đồng bằng sống Hồng; làm cho Vùng đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển chung của cả nước trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị nhắm thực hiện các mục tiêu mà Vùng đồng bằng sông Hồng cần đạt được sau đây:

1. Mục tiêu phát triển chung

Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh về tài nguyên, nguồn nhân lực, trí tuệ của đội ngũ trí thức, doanh nhân; phát huy tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm của nhân dân để thúc đẩy Vùng đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, bền vững, đạt trình độ cao, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; các mặt văn hóa, xã hội phát triển vào loại tiêu biểu của cả nước; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng vững chắc; tiếp tục khẳng định rõ vai trò của Vùng kinh tế động lực, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước, thúc đẩy hỗ trợ các vùng khác, nhất là những vùng khó khăn cùng phát triển; tạo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các địa phương và giữa các tiểu vùng trong Vùng đồng bằng sống Hồng.

2. Các mục tiêu phát triển cụ thể

Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản việc phát triển  nguồn lực chất lượng cao, xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng và hệ thống đô thị phát triển hợp lý; đạt được một số mục tiêu chính sau:

- Tổng sản phẩm quốc nội của Vùng (GDP) tăng bình quân khoảng từ 11-12%/năm giải đoạn 2006-2010 và khoảng 11%/năm giai đoạn 2011-2020; đóng góp khoảng từ 23-24% vào năm 2010 và khoảng từ 26-27% trong tổng GDP cả nước vào năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2%.

- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để vượt qua thách thức và tranh thủ được các cơ hội để thúc đẩy phát triển, mở rộng thị trường, bảo đảm giá trị xuất khẩu hàng năm tăng bình quân trên 18%, chiếm trên 20% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước vào năm 2010.

- Mức thu ngân sách tăng bình quân 17%/năm.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm xuống 6,5% vào năm 2010 và tiếp tục kiểm soát ở mức 4%.

- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân mỗi năm đạt 20%.

- Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

[...]