ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1852/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 16 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục, nộp tiền
phạt, biên lai thu phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động của
các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà
nước cấp;
Căn cứ Thông tư số
199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Xét đề nghị của Ban An toàn
giao thông tỉnh Yên Bái tại Công văn số 60/BATGT-CV ngày 23/7/2014 về việc qui
định tỷ lệ phân bổ, nội dung chi và mức chi báo đảm ATGT tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số: 1599/TTr-STC ngày 30/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 2053/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của UBND tỉnh Yên Bái về việc
quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực
Ban an toàn giao thông tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Sở Tài chính, Sở
Giao thông Vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Ban an toàn giao thông tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- T.T Tỉnh ủy;
- T.T HDND tỉnh;
- Phó Chủ tịch TT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TC,NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản
lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác trật tự an toàn
giao thông (sau đây viết tắt là TTATGT) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, bao gồm: Ban An toàn giao thông (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), Thanh tra
Sở Giao thông Vận tải và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Riêng lực lượng Công an các cấp
tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thì kinh phí bảo đảm trật
tự an toàn giao thông do Bộ Công an bảo đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
5 Thông tư số 137/2013/TT-BTC.
Điều 2. Nguồn
kinh phí, công tác quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo
TTATGT trên địa bàn
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các
khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động
đảm bảo TTATGT và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí bảo đảm TTATGT phải chi theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và trong dự toán chi ngân sách nhà nước đã được giao, đảm bảo đúng chế độ chi
hiện hành của nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm
quyền; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 3. Phân
cấp nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT
Tiền thu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ đường sắt và đường thủy nội địa
trên địa bàn nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và được điều tiết 70%
cho ngân sách Trung ương, 30% cho ngân sách địa phương (nguồn thu của ngân sách
cấp nào thuộc ngân sách địa phương thì điều tiết cho ngân sách cấp đó hưởng) để
chi cho các hoạt động đảm bảo TTATGT trên địa bàn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Nội
dung chi bảo đảm TTATGT của địa phương
1. Nội dung chi đảm bảo TTATGT của
cấp tỉnh
a) Chi xây dựng kế hoạch và biện
pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông;
b) Chi xây dựng các chương trình,
đề án về bảo đảm TTATGT; nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT;
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về bảo đảm TTATGT;
d) Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể
trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn;
đ) Chi khắc phục sự cố bảo đảm an
toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;
e) Chi hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
f) Chi khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm TTATGT theo quy định của
pháp luật;
g) Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân
bị chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc nạn nhân các vụ tai nạn
giao thông có hoàn cảnh khó khăn;
h) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT;
i) Chi hội thảo, hội nghị sơ kết,
tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;
k) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm
giờ theo quy định hiện hành;
l) Chi khác trong lĩnh vực bảo đảm
TTATGT:
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT (Thanh tra giao thông) và các thành viên,
chuyên viên giúp việc Ban an toàn giao thông các cấp;
- Các khoản chi khác phục vụ công
tác bảo đảm TTATGT (nếu có).
2. Nội dung chi đảm bảo TTATGT của
cấp huyện, cấp xã
a) Chi xây dựng kế hoạch và biện
pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông;
b) Tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về bảo đảm TTATGT;
c) Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể
trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn;
d) Chi khắc phục sự cố bảo đảm an
toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;
đ) Chi khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm TTATGT theo quy định của
pháp luật;
e) Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân
bị chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc nạn nhân các vụ tai nạn
giao thông có hoàn cảnh khó khăn;
f) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT;
g) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết
công tác bảo đảm TTATGT;
h) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm
giờ theo quy định hiện hành;
i) Chi khác trong lĩnh vực bảo đảm
TTATGT:
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT (Thanh tra giao thông) và các thành viên,
chuyên viên giúp việc Ban an toàn giao thông các cấp;
- Các khoản chi khác phục vụ công
tác bảo đảm TTATGT (nếu có).
Điều 5: Mức
chi:
1. Mức chi cho công tác bảo đảm
TTATGT thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Một số mức chi quy định như
sau:
a) Chi công tác phí, hội nghị, tập
huấn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của
UBND tỉnh Yên Bái ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội
nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái.
b) Chi khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
c) Chi tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở.
d) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm
giờ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân
bị chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng: Mức chi tối đa 2.000.000
đồng/người; Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân các vụ tai nạn giao thông có hoàn cảnh
khó khăn: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người.
e) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, mức chi tối đa 5.000.000 đồng/người.
d) Chi bồi dưỡng cho các lực lượng
như sau:
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/tháng. Số
lượng, đối tượng tham gia trực tiếp do Thủ trưởng đơn vị phân công, tự chịu
trách nhiệm.
- Chi bồi dưỡng cho các thành
viên, chuyên viên giúp việc Ban an toàn giao thông các cấp trong thời gian thực
tế hoạt động kiêm nhiệm, nhưng tối đa không quá 800.000,đồng/người/tháng đối với
cấp tỉnh, không quá 500.000 đồng/người/tháng đối với cấp huyện, cấp xã.
Mức chi bồi dưỡng cụ thể giao cho
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định và tự chịu trách nhiệm. Nguồn
kinh phí chi trả: sử dụng từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự an toàn giao thông thực tế đã nộp ngân sách nhà nước và được cấp có thẩm
quyền giao, phân bổ dự toán.
(Khi quy định tại các văn bản
trích dẫn trên đây thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới).
Điều 6. Công
tác lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm TTATGT
1. Lập dự toán
Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm TTATGT năm báo cáo, yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm TTATGT năm kế hoạch,
văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành, các đơn vị thụ hưởng kinh phí bảo đảm TTATGT do ngân sách nhà
nước cấp có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm TTATGT gửi Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp gửi Sở Tài chính (đối với ngân sách huyện gửi Phòng Tài chính Kế
hoạch huyện) để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo
cáo UBND cùng cấp để trình HĐND xem xét, quyết định theo quy định.
2. Quản lý, cấp phát và thanh toán
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán
kinh phí bảo đảm TTATGT thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước.
Cơ quan Tài chính thực hiện cấp
phát kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền
giao, số thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT thực tế đã nộp vào
ngân sách nhà nước.
3. Công tác quyết toán
a) Các đơn vị được giao dự toán
kinh phí bảo đảm TTATGT có trách nhiệm quyết toán theo quy định.
b) Việc xét duyệt và thẩm định báo
cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
c) Hàng quý, năm Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp tình hình thu chi kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn, tình hình quản lý và thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, khó khăn vướng mắc gửi Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Tài chính để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Các cơ quan trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh
toán, quyết toán kinh phí đảm bảo TTATGT theo quy định này.
Giao cho Ban an toàn giao thông tỉnh
chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, đột
xuất các đơn vị về tình hình thực hiện nhiệm vụ và kinh phí bảo đảm TTATGT.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc cần phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.