ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
184/2009/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
21 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của Liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tại Tờ trình số 37/TTr-SVHTTDL ngày 06/10/2008; thẩm định của Sở Tư
pháp tại văn bản số 01/STP-KTVB ngày 06/01/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế các Quyết định số: 2183/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006;
275/2007/QĐ-UBND ngày 17/02/2007; 248/2006/QĐ-UBND ngày 27/01/2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các Sở Văn hóa - Thông tin; Sở Thể dục thể thao và Sở Du lịch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
thuộc thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ VHTT&DL;
- Các KTVB QPPL, Bộ TP;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Như điều 3;
- PCVP, CVVP UBNDTP;
- Lưu: VP UBNDTP, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 184/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương 1.
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng
cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) trên địa bàn thành
phố, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch của thành phố;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình sau khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại
địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại
và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ
xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn thành phố;
e) Tham gia thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các
công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp thành phố có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia trong phạm vi thành phố; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp thành phố và sở hữu tư nhân;
i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp
tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn thành
phố;
c) Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết
mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước
ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị
có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa
phương;
- Các tổ chức kinh tế-xã hội khi tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức
biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác
xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở
chính tại Hải Phòng;
d) Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa
phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước
ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi
hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ
sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
e) Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất,
phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà
nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, nhân dân vùng sâu,
vùng xa, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hồi đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp thành phố theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc thành phố
sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do
cơ sở điện ảnh thuộc thành phố sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng, đĩa hình và các hoạt động điện ảnh khác
trên địa bàn thành phố.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng
đài, tranh hoành tráng cấp thành phố theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh
hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm quy mô cấp thành phố;
c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và
hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt,
trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm
vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ
thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép các tác phẩm mỹ thuật tại địa
phương theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với
các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình
liên quan đến tôn giáo trên địa bàn thành phố theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm
văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền
liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện trên địa bàn thành phố các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng
và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có
tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại Hải Phòng cho thư viện thành
phố theo quy định;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trong
thành phố theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động
đối với thư viện thành phố;
c) Hướng dẫn các thư viện trong thành phố xây dựng
quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng
cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát
quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động
khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi
công cộng trên địa bàn thành phố;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo
(trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên
truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế
văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố trên cơ sở quy chế mẫu của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị
văn hóa trên địa bàn thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn thành phố;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quy hoạch hệ thống cổ đông trực quan trên địa bàn thành phố;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng,
thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động, cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh
cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành
phố;
h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản
lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần
chúng và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn thành phố
i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm
văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống
bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.
13. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Chủ trì, phối với tổ chức xã hội nghề nghiệp về
thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao;
phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi,
giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu
và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp thành phố;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
đối với hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm
du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu
các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể
thao trên địa bàn thành phố;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy
quân sự thành phố, Công an thành phố, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực hiện giáo
dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ
trang tại thành phố.
14. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo,
huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của thành phố
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp thành
phố, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền
giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của thành phố trong các hoạt động thi đấu
thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
15. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của thành phố theo Quy chế của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai
thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu
du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch của thành phố;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận điểm, tuyến,
khu du lịch của thành phố; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách
sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng
đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch,
đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn
viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo,
triển lãm du lịch của thành phố sau khi được phê duyệt.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm
pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư,
phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn
thành phố.
18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn
và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và
du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố về việc
tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp thành phố.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của
Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn thành phố.
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện
ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân thành phố.
28. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và 03
Phó Giám đốc (trước mắt thực hiện theo các Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố).
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định và theo các quy định về quản lý
công tác cán bộ.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của
Sở.
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định, theo đề nghị của Giám đốc Sở
và các quy định về quản lý công tác cán bộ.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở
gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Nghiệp vụ văn hóa;
- Phòng Xây dựng Nếp sống văn hóa và Gia đình;
- Phòng Thể dục thể thao quần chúng;
- Phòng Thể thao thành tích cao;
- Phòng Nghiệp vụ du lịch;
- Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Bảo tàng thành phố Hải Phòng;
- Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố;
- Trung tâm Văn hóa thành phố;
- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng thành phố;
- Trung tâm Triển lãm và Mỹ thuật thành phố;
- Trung tâm Tổ chức Biểu diễn nghệ thuật thành phố;
- Trung tâm Thông tin Cổ động thành phố;
- Trung tâm Thông tin xúc tiến Du lịch;
+ 5 Đoàn nghệ thuật gồm:
- Đoàn Chèo Hải Phòng;
- Đoàn Cải lương Hải Phòng;
- Đoàn Nghệ thuật múa rối Hải Phòng;
- Đoàn Ca múa Hải Phòng;
- Đoàn Kịch nói Hải Phòng.
Các đoàn nghệ thuật nói trên sẽ sắp xếp lại theo Đề
án xã hội hóa được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật Hải Phòng;
- Trung tâm Quản lý và khai thác các công trình thể
dục thể thao;
- Trung tâm Đào tạo vận động viên thể dục thể thao;
- Trung tâm Bóng đá;
- Ban quản lý dự án các công trình Văn hóa thông
tin;
- Ban quản lý dự án khu vực các công trình thể dục
thể thao và du lịch.
Các Ban quản lý dự án tiếp tục thực hiện sắp xếp lại
theo Đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 5. Về biên chế:
Biên chế hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của
thành phố được Trung ương giao.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức biên chế và theo
quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ nhiệm vụ, quyền
hạn được giao tổ chức thực hiện và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Quy định
này. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố sắp xếp lại
hoặc thực hiện xã hội hóa các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa
đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định./.