ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1668/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 09 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ về việc quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 6/6/2008 của liên Bộ:
Văn hóa, Thể thao - Du lịch và Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 25/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
60/TTr-VHTT&DL ngày 24 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 357/TTr-SNV, ngày 27 tháng
6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông
tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản
lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, bộ máy biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự
án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
chương trình, biện pháp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó trưởng
phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, thành phố sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật;
3.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4.
Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực
hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa
phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều
tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc
địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ
tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư tại nước
ngoài;
đ) Tổ chức thực
hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh
lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự
án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc
thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân
giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ
chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh, cấp giấy phép
làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư
nhân;
i) Quản lý, hướng
dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền
thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại tỉnh.
5.
Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy
chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực
hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp, thu hồi,
điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển
lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và
các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác
phẩm mỹ thuật tại tỉnh theo Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành;
d) Thẩm định, cấp
phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng
đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
8.
Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về
cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm,
quyền liên quan đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình chương trình
phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền
tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9.
Về thư viện:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chuyển tại
địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn việc
đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn các
thư viện xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
10.
Về quảng cáo:
a) Thẩm định hồ
sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng - rôn, màn
hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương
tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán,
dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm).
11.
Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh sau khi được
UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây
dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn
tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ
chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
đ) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc; bảo tồn, phát huy,
phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc
cư trú trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn;
h) Hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý Karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác
tại địa phương;
i) Quản lý hoạt
động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12.
Về nếp sống Văn hóa và gia đình:
a) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia
đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình.
b) Tuyên truyền,
giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình truyền thống Việt Nam.
c) Tổ chức thu
thập, lưu trữ thông tin về gia đình.
13.
Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở
địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác
viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối
hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao, vận động mọi người tham gia
phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn luyện tập thể dục,
thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ
thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi
đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui
chơi, khu du lịch; điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác
tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp
rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục,
thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
k) Tổ chức thực
hiện Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và
quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
l) Tổ chức kiểm
tra các điều kiện kinh doanh của Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của
pháp luật;
m) Thực hiện quyết
định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở.
14.
Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên, kế hoạch thi đấu
các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tuyển
chọn và đào tạo các vận động viên trẻ có năng khiếu bổ sung cho đội tuyển các
môn thể thao các tỉnh và tài năng thể thao cho đội tuyển quốc gia.
15.
Về du lịch:
a) Tổ chức công
bố quy hoạch du lịch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của
tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các
biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ
sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du
lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
e) Thẩm định hồ
sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định xếp
hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh
doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch
đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê,
cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và
cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ
du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp,
cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận
thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến
du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi
được phê duyệt.
16.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao và du lịch.
17.
Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa,
thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18.
Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
19.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
20.
Tham mưu với UBND tỉnh về tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô
cấp tỉnh.
21.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của UBND tỉnh.
22.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, thành phố.
23.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của
Sở.
24.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử
lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
25.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật
và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
26.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp của Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
27.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
28.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều
3. Tổ chức và biên chế:
3.1. Cơ cấu tổ
chức:
3.1.1. Lãnh đạo
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc.
- Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó Giám đốc
là người giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó giám đốc được
Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
3.1.2. Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 14/5/2008 về tiêu chuẩn Giám đốc,
Phó giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của pháp luật; về
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh hiện hành.
3.2. Các tổ chức
chuyên môn thuộc Sở, gồm:
1- Phòng nghiệp
vụ Văn hóa;
2- Phòng Xây dựng
nếp sống Văn hóa và gia đình;
3- Phòng Nghiệp
vụ thể dục thể thao;
4- Phòng Nghiệp
vụ Du lịch;
5- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
6- Phòng Tổ chức
cán bộ;
7- Thanh tra;
8- Văn phòng.
3.3. Các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở:
1- Bảo tàng tỉnh;
2- Thư viện tỉnh;
3- Trung tâm
Phát hành Phim và Chiếu bóng tỉnh;
4- Trung tâm Văn
hóa tỉnh;
5- Đoàn Ca múa
Dân tộc tỉnh;
6- Trường Năng
khiếu Thể dục Thể thao tỉnh;
7- Trung tâm Thi
đấu và Dịch vụ thể thao tỉnh;
8- Trung tâm huấn
luyện Thể thao tỉnh;
9- Trung tâm
Phát triển Thể thao quần chúng tỉnh;
10- Trung tâm Quản
lý Di tích tỉnh.
Các đơn vị sự
nghiệp nêu trên trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp
luật.
Ngoài các đơn vị
sự nghiệp trên căn cứ vào tình hình phát triển của sự nghiệp văn hóa, thể thao
và du lịch Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sáp nhập, giải thể hoặc thành lập mới
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
Biên chế:
Biên chế hành
chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do UBND tỉnh giao hàng năm theo đề
nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ.
Biên chế sự nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh giao hàng năm theo đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều
4. Hiệu lực thi hành:
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thủ
trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ
quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, TT và DL (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các CV n/cứu VPUBND tỉnh;
- Các TT: Thông tin, Lưu trữ;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|