BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH – BỘ NỘI VỤ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2008
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, PHÒNG VĂN
HOÁ VÀ THÔNG TIN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Liên bộ Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), Phòng Văn
hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) như sau:
Phần I.
SỞ
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông
tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản
lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản
lý và xã hội hoá trong lĩnh Vực Văn hoá. gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn
vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng Văn hoá và
Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện. sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về văn hóa, gia (tỉnh,
thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội
đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hoá:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá tri di
sản văn hoá tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi
được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện,
thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây
dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức
các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống,
tính gưỡng gắn vớí di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý
của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ
chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức
trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định, cấp phép công diễn
chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước
và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng :
Đơn vị nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời
trang thuộc địa phương;
Các tổ chức kinh tế-xã hội khi tổ
chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục
đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
d) Cho phép các đoàn nghệ thuật,
diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật,
diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức
các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ
hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
e) Tổ chức thực hiện Quy chế quản
lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu
phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi,
đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tính theo quy định của pháp luật về
điện ảnh;
c) Cấp thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh
thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở
rạp phản chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt
động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt
động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy cho xây dựng tượng
dài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá. Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp thu hồi, điều chỉnh giấy
phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ
thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm
khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch; tổ chức các
cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật
tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành;
đ) Thẩm đỉnh, cấp phép thể hiện phần
mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành
tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo uỷ quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
8. Về quyền tác giả, quyền liên
quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận
bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền
liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà
nước cố thẩm quyền.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
b) Hướng dần việc đăng ký hoạt động
thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đăng ký
hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện trong
tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa- nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng,
vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể
di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại
nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý
theo thắm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hoá quần chúng, văn
hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở
quy chế mẫu của Bộ Vắn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang; xây dựng gia đình, làng,
cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá"; chịu trách nhiệm
Thường trực Ban cố đạo phong
trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá’’;
d) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc bảo tồn, phát huy, phát triển các giá
trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn
tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ
thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động. cụm cổ động; cung cấp tài liệu
tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường. Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội
diễn văn nghệ quấn chúng và các hoạt động văn hoá khác tại địa phương;
i) Quản lý hoạt động sáng tác và
phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền
bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị
đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, lưu trữ
thông tin về gia đình.
13 . Về thể dục thể thao cho mọi
người :
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau
khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thề dục, thể
thao sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì phối hợp với tổ chức
xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong
trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp
với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo. hướng dần tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần
chúng cấp tỉnh;
đ0 Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui
chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể
dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức
khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công
nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo đục
và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh. Bộ đội Biên phòng tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về thể thao thành tích cao
và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển
thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện Đại hội Thể
dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được
cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc
thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động
thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy
định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể
thao theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong cấp
cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý
của Sở.
15. Về du lịch :
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau
khi được phê duyệt,
b) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo
Quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo
vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị
công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa
phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp,
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng
2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn
hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại,
nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch
khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu
du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn
các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định
các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ
về lĩnh Vực Văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về
văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá. thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao vườn lịch đối với Phòng Văn hoá và
Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật
về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật
hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
27. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Mình không quá 04 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành và theo
quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức được thành lập thống
nhất, gồm:
+ Phòng Nghiệp vụ văn hoá;
+ Phòng Xây dựng nếp sống văn
hoá và gia đình;
+ Phòng Nghiệp vụ thể dục thể
thao;
+ Phòng Nghiệp vụ du lịch;
+ Phòng Kế hoạch-Tài chính;
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Thanh tra;
+ Văn phòng.
b) Các tổ chức được thành lập
theo đặc thù:
Căn cứ vào đặc điểm, khối lượng
công việc thực tế ở địa phương, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có thể thành lập
một số phòng đặc thù theo lĩnh vực: Phòng Di sản văn hoá; Phòng Thể thao thành
tích cao; Phòng Nghệ thuật; Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch hoặc
phòng có tên gọi khác.
Việc thành lập các phòng chuyên
môn nghiệp vụ phải bảo đảm nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở chức năng, nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng,
không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của phòng và tổ chức khác thuộc Sở; bảo
đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận lợi trong việc giải quyết các đề
nghị của tổ chức và công dân.
Số lượng và tên gọi cụ thể các
phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng tổng số
phòng chuyên môn nghiệp vụ (bao gồm cả Văn phòng. Thanh tra) của Sở không quá
10 phòng, đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 12 phòng.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở, gồm:
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm
Văn hoá tỉnh;
- Đoàn nghệ thuật;
Trung tâm Phát hành phim và Chiếu
bóng;
Ban quản lý di tích;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục thể thao;
- Trung tâm Thông tin xúc tiến
du lịch;
- Các cơ sở đào tạo về văn hoá,
thể thao và du lịch.
Các đơn vị sự nghiệp nêu trên và
các đơn vị sự nghiệp khác (nếu có) trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế.
a) Biên chế hành chính của Sở
Văn hóa, Thề thao và Du lịch do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao:
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định
mức biên chế và theo quy định của pháp luật
Phần II.
PHÒNG
VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Văn hoá và Thông tin là
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp
Uỷ ban nhan dân cấp huyện quản lý nhà nước về: văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao, du lịch và các dịch vụ công thuộc tính Vực Văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch trên địa bàn huyện (việc thực hiên chức năng quản lý nhà nước về
thông tin và truyền thông ra phòng được quy định trong Thông tư liên tịch của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ).
2. Văn hoá và Thông tin có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng chịu sự chỉ đạo quản lý về
tổ chức biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương
trình phát triển văn hoá, gia đình thể dục, thể thao và du lịch; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hoá trong lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt
động phát triển sự nghiệp văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch; chủ trương xã
hội hoá hoạt động và hoá, thể dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
4. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị
và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hoá, văn nghệ; phong
trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào "Toàn dàn đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá"; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu phố văn hoá, đơn vị
văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh: bảo vệ,
tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
5. Hướng dãn, kiểm tra hoạt động
của các Trung tâm văn hoá, thể thao, các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, các
cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công
cộng thuộc phạm vi quản lý của phòng trên địa bàn huyện.
6. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
7. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với các chức
danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường. thị trấn.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn
hoá, gia đình. thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện; giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiên công tác thống kê,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Cấp huyện và Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Quản lý tổ chức, biên chế.
thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của phòng về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
11. Quản lý tài chính; tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhan dân cấp huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ trên, Phòng
Văn hoá và Thông tin còn thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn về lĩnh vực thông
tin, truyền thông theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Nội vụ.
III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có
Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của
pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế
độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức sự nghiệp thuộc lĩnh
vực văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch ở cấp huyện có thể được thành lập gồm:
Trung tâm Văn hoá, Thư viện, Trung tâm Thể dục thể thao hoặc Trung tâm Văn
hoá-Thể thao. Các tổ chức sự nghiệp có con dấu, tài khoản riêng. Việc thành lập
các tổ chức sự nghiệp này do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3 . Biên chế:
Biên chế hành chính của phòng
Văn hóa và Thông tin do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế
hành chính của huyện được Uỷ. ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Phần III.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tự liên tịch này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BVHTT-BNV ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ Văn hoá-Thông tin
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hoá-Thông tin ở địa
phương, Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT –UBTDTT- BNV ngày 30 tháng 3 năm
2005 của Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương, Thông tư số 48/2005/ TT -BNV ngày 29
tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về du lịch
ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Văn
hóa và Thông tin;
b) Căn cứ đặc điểm, tình hình
phát triển kinh tế-xã hội, tình hình hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch ở địa
phương, quyết định việc thành lập, sáp nhập giải thể, chia tách và tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch cửa tỉnh trên cơ sở quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này .
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh cần phản ánh kịp thời
về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thầm
quyền./.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|