ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1836/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y, TRỒNG TRỌT
VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT, KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 16/9/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ các chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông
tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh
đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đổi mới phương thức,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ
máy biên chế; Quyết định số 1924-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
3690/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc chuyển
26 Trạm Thú y, Bảo vệ thực vật từ Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý và thành lập Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
2416/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 4049/SNN&PTNT-TCCB ngày
02/12/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 13/TTr-SNV ngày 09/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản
lý, hoạt động và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về công tác chăn nuôi
và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y, TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT,
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1836/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách
nhiệm về quản lý nhà nước, mối quan hệ trong phối hợp chỉ đạo, triển khai thực
hiện nhiệm vụ, cung cấp dịch vụ công và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện) về lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực
vật, chăn nuôi và thú y (bao gồm cả thú y trên cạn và thú y thủy sản), khuyến
nông trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh
Quảng Ninh, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức chuyên ngành thuộc Sở NN&PTNT;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (hoặc Phòng Kinh tế), Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, hoạt động sự nghiệp về lĩnh vực trồng
trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. “Các đơn vị, tổ chức
ngành NN&PTNT cấp tỉnh” trực thuộc Sở NN&PTNT là: Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Khuyến nông tỉnh.
2. “Các đơn vị, tổ chức
ngành NN&PTNT cấp huyện” là: Phòng NN&PTNT (hoặc Phòng Kinh tế), Trung
tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp.
3. “Hai bên” là: Một bên là
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, một bên là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương
II
NỘI DUNG,
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC TRONG QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP
Điều 4.
Nội dung trong quản lý, phối hợp
1. Triển khai thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan và các chủ
trương, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến
nông tại địa phương.
2. Tham mưu, xây dựng và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ
thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông thuộc ngành NN&PTNT cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành
NN&PTNT của tỉnh, Chính phủ.
3. Triển khai phối hợp thực
hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y,
khuyến nông trên địa bàn cấp huyện.
4. Phối hợp phát hiện những
vấn đề mới phát sinh, những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông để báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp.
Điều 5.
Nguyên tắc trong quản lý, phối hợp
1. Quy chế này không phát
sinh mới về chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên, mà chỉ cụ thể hóa, nhấn mạnh những
nội dung cần phối hợp để tăng cường, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước của mỗi bên đối với lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn
nuôi và thú y, khuyến nông.
2. Đảm bảo tính kịp thời, thống
nhất giữa quản lý ngành, lĩnh vực từ tỉnh tới cơ sở gắn với việc quản lý theo địa
bàn lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định
của pháp luật.
3. Trình tự giải quyết công
việc được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, quy chế làm việc của Sở
NN&PTNT và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6.
Phương thức phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi giải quyết các vấn đề
thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông
thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng có liên quan trực tiếp tới
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở NN&PTNT thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì hội nghị, mời lãnh đạo Sở NN&PTNT và Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Sở NN&PTNT có liên quan tham dự, cùng thảo luận, thống nhất giải quyết.
Trường hợp, các công việc giải quyết có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm,
thuộc thẩm quyền của từng đơn vị thuộc Sở NN&PTNT trên địa bàn cấp huyện,
thì Thủ trưởng của các tổ chức này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì hội
nghị, mời các đơn vị có liên quan thuộc Sở NN&PTNT cùng thảo luận, thống nhất
giải quyết. Nếu nội dung phối hợp giải quyết vượt thẩm quyền của hai bên, thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở NN&PTNT báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Phương thức chủ trì, phối
hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp có trách nhiệm mời các cơ quan, đơn vị có liên
quan dự họp để thảo luận, giải quyết hoặc xin ý kiến cơ quan, đơn vị có liên
quan bằng văn bản.
b) Trách nhiệm trong phối hợp:
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan khi được mời họp phải có trách nhiệm phối
hợp, tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị
của bên tổ chức chủ trì.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỤ
THỂ GIỮA CÁC BÊN
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 7.
Trách nhiệm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật
1. Trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ
thực vật (bao gồm cả thú y trên cạn và thú y thủy sản). Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho
gia súc, gia cầm hằng năm trên địa bàn tỉnh, phòng chống dịch hại trên cây trồng;
kế hoạch tài chính hàng năm phục vụ phòng, chống dịch cho vật nuôi và thủy sản,
phòng chống dịch hại trên cây trồng. Tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền công bố
dịch và hết dịch tại các địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực
vật đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật theo quy
định của pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng, lãng phí trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật.
4. Tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc về lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật từ các địa
phương trong tỉnh; phối hợp với các sở, cơ quan liên quan đề xuất, kiến nghị với
Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành ở Trung ương tháo gỡ khó khăn, bổ sung,
điều chỉnh về cơ chế chính sách, những điểm không phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh, tạo sự thống nhất, đồng bộ, kịp thời trong lĩnh vực chăn nuôi và thú
y, trồng trọt và bảo vệ thực vật của tỉnh. Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức chuyên
ngành cấp huyện thực hiện tốt dịch vụ công theo quy định.
5. Đôn đốc việc thực hiện chế
độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất các nội dung có liên quan đến lĩnh vực
chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn các địa phương,
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo quy định của Quy chế này.
6. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ NN&PTNT về kết quả hoạt động quản lý nhà nước trong
lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm trong lĩnh vực khuyến nông
1. Chỉ đạo các phòng, đơn vị
thuộc Sở NN&PTNT chủ động phối hợp với Phòng NN&PTNT (hoặc Phòng Kinh tế),
Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện thực hiện tốt nội dung chương
trình phối hợp.
2. Định kỳ hằng năm, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung
của hoạt động khuyến nông cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương,
lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Hướng dẫn về nội dung,
phương pháp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khuyến nông của địa phương.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện các chương trình, dự án, mô hình nông nghiệp có hiệu quả để tổ chức
nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế
về khuyến nông theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác chăn nuôi và thú y, trồng
trọt và bảo vệ thực vật, khuyến nông trên địa bàn
1. Chỉ đạo xây dựng và phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi và thú y, trồng trọt
và bảo vệ thực vật; kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hằng năm về khuyến
nông thuộc địa bàn quản lý để triển khai thực hiện.
2. Quyết định giao nhiệm vụ
cho Phòng NN&PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, khuyến
nông.
3. Thực hiện phổ biến, tuyên
truyền chế độ chính sách và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp tại
địa phương. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
nông nghiệp trên địa bàn quản lý.
4. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thực hiện giám sát, kiểm tra, xác minh dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi và thủy sản; chỉ đạo phòng chống dịch, thực hiện công bố dịch, công bố hết
dịch hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch, công bố hết dịch theo quy
định và thẩm quyền phân công, phân cấp. Xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh
trên địa bàn, chỉ đạo vận động và hỗ trợ xây dựng cơ sở giết mổ tập trung theo
quy hoạch của tỉnh; chỉ đạo phát triển chăn nuôi; quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định.
5. Tổ chức huy động nhân lực,
vật lực, phương tiện, bố trí kinh phí (hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí) phục vụ nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản;
kinh phí phục vụ phòng, chống dịch hại trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản;
kinh phí triển khai các mô hình, dự án khuyến nông theo kế hoạch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hằng năm.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy hoạch về chăn nuôi và thú y, trồng
trọt và bảo vệ thực vật, khuyến nông được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt trên địa bàn; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định pháp luật.
7. Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức
có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các đơn vị thuộc Sở
NN&PTNT và đơn vị có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp. Phối hợp với thanh tra chuyên ngành cấp tỉnh tăng cường
công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm về lĩnh vực nông nghiệp tại địa
phương.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều
11. Chế độ thông tin, báo cáo đột xuất, định kỳ
1. Quy định về thông tin, phúc
đáp thông tin
a. Hai bên thiết lập đường
dây nóng và thông báo số điện thoại, fax, email để tiếp nhận các thông tin về
thiên tai, dịch bệnh và những nội dung có liên quan đến việc thực hiện Quy chế
phối hợp.
b. Ngay sau khi một trong
hai bên có thông tin và tiếp nhận thông tin từ phía bên kia phải có trách nhiệm
phúc đáp, trả lời bằng điện thoại, văn bản hoặc có kế hoạch phối hợp trực tiếp
để cùng bàn bạc, thảo luận tháo gỡ những nội dung, vướng mắc được quy định tại
Quy chế này.
2. Quy định về phối hợp
trong báo cáo định kỳ, đột xuất
a. Chế độ báo cáo định kỳ: Định
kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng và 1 năm, Phòng NN& PTNT (hoặc Phòng Kinh tế)
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện tổng hợp,
gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở NN&PTNT và các cơ quan chuyên
môn có liên quan thuộc Sở NN&PTNT. Sở NN&PTNT có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với những
nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chăn nuôi và thú
y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
b. Chế độ báo cáo đột xuất:
Khi phát hiện có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, gia súc, gia cầm
và thủy sản, các vấn đề phát sinh tại cơ sở có liên quan giữa ngành và địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Sở
NN&PTNT và cơ quan chuyên môn thuộc Sở NN&PTNT để phối hợp tổ chức triển
khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
c. Chế độ hội họp, giao ban
định kỳ: Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm Sở NN&PTNT có trách nhiệm tổ chức
hội nghị đánh giá hiệu quả trong công tác phối hợp, bổ sung điều chỉnh quy chế
phối hợp cho thuận lợi, đạt hiệu quả cao góp phần hoàn thành nhiệm vụ tỉnh
giao.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Sở NN&PTNT và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
đúng các nội dung tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các địa phương, tổ chức, cá nhân
phản ánh về Sở NN&PTNT để cùng thống nhất giải quyết, hoặc báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền và xem xét, sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với quy định của pháp luật, thực tiễn địa phương./.