ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 04 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT, CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y, KHUYẾN
NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế quản lý
phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân
dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban
nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế phối hợp quản lý, hoạt động và chế độ thông tin báo cáo giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
về công tác trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông trên
địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày tháng 9 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP (3), NN, GTXD, KT, KGVX;
- Website Hà Nam;
- Lưu: VT, NN.
C-NN/2019.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
VỀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO GIỮA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ CÔNG
TÁC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT, CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y, KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm về
quản lý nhà nước, mối quan hệ trong phối hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm
vụ, cung cấp dịch vụ công và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (PTNT) với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) về lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ
thực vật, chăn nuôi và thú y (bao gồm cả thú y trên cạn và thú y thủy sản),
khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Hà Nam, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế), Giám đốc Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, hoạt động sự nghiệp về lĩnh vực trồng trọt và bảo
vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Các đơn vị, tổ chức ngành Nông
nghiệp và PTNT cấp tỉnh” trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT là: Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Khuyến nông tỉnh.
2. “Các đơn vị, tổ chức ngành Nông
nghiệp và PTNT cấp huyện” là: Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế),
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp.
3. “Hai bên” là: Một bên là Sở Nông
nghiệp và PTNT, một bên là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG THỨC TRONG QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung
trong quản lý, phối hợp
1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan và các chủ trương, nghị quyết,
quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông tại địa phương.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật,
chăn nuôi và thú y, khuyến nông thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội chung của địa phương.
3. Triển khai phối hợp thực hiện nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến
nông trên địa bàn cấp huyện.
4. Phối hợp phát hiện những vấn đề mới
phát sinh, những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông để báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp.
Điều 5. Nguyên tắc
trong quản lý, phối hợp
1. Quy chế này không phát sinh mới về
chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên, mà chỉ cụ thể hóa, nhấn mạnh những nội dung cần
phối hợp để tăng cường, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của
mỗi bên đối với lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y,
khuyến nông.
2. Đảm bảo tính kịp thời, thống nhất
giữa quản lý ngành, lĩnh vực từ tỉnh tới cơ sở gắn với việc quản lý theo địa
bàn lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định
của pháp luật.
3. Trình tự giải quyết công việc được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp
và PTNT và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Phương thức
phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông thuộc
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và PTNT thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì hội nghị, mời lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT có liên quan tham dự, cùng thảo luận,
thống nhất giải quyết. Trường hợp, các công việc giải quyết có liên quan trực
tiếp đến trách nhiệm, thuộc thẩm quyền của từng đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT trên địa bàn cấp huyện, thì Thủ trưởng của các tổ chức này báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện cùng thảo luận, thống nhất giải quyết. Nếu nội dung phối hợp
giải quyết vượt thẩm quyền của hai bên, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định.
2. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức họp có trách nhiệm mời các cơ quan, đơn vị có liên quan dự họp
để thảo luận, giải quyết hoặc xin ý kiến cơ quan, đơn vị có liên quan bằng văn
bản.
b) Trách nhiệm trong phối hợp: Cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan khi được mời họp phải có trách nhiệm phối hợp,
tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của
bên tổ chức chủ trì.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỤ
THỂ GIỮA CÁC BÊN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 7. Trách nhiệm
trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y
1. Trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú
y (bao gồm cả thú y trên cạn và thú y thủy sản). Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch phòng chống dịch hại trên cây trồng,
tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm hằng năm trên địa bàn tỉnh;
kế hoạch tài chính hàng năm phục vụ phòng chống dịch hại trên cây trồng, phòng
chống dịch cho vật nuôi và thủy sản. Tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền công bố
dịch và hết dịch tại các địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế
- kỹ thuật về lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y đã được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
3. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y theo quy định của
pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng,
lãng phí trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y.
4. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc về
lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y từ các địa phương
trong tỉnh; phối hợp với các sở, cơ quan liên quan đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành ở Trung ương tháo gỡ khó khăn, bổ sung, điều
chỉnh về cơ chế chính sách, những điểm không phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh, tạo sự thống nhất, đồng bộ, kịp thời trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ
thực vật, chăn nuôi và thú y của tỉnh. Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức chuyên ngành cấp
huyện thực hiện tốt dịch vụ công theo quy định.
5. Đôn đốc việc thực hiện chế độ
thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất các nội dung có liên quan đến lĩnh vực trồng
trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y trên địa bàn các địa phương, địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo quy định của Quy chế này.
6. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT về kết quả hoạt động quản lý nhà nước trong
lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
trong lĩnh vực khuyến nông
1. Chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT chủ động phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc
Phòng Kinh tế), Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện thực hiện tốt nội
dung chương trình phối hợp.
2. Định kỳ hằng năm, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của hoạt
động khuyến nông cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, lĩnh vực
được phân công quản lý.
3. Hướng dẫn về nội dung, phương pháp
hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông của
địa phương.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
các chương trình, dự án, mô hình nông nghiệp có hiệu quả để tổ chức nhân rộng
trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế về khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo
vệ thực vật, khuyến nông trên địa bàn
1. Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ
thực vật; kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hằng năm về khuyến nông thuộc địa
bàn quản lý để triển khai thực hiện.
2. Quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng
Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến
nông.
3. Thực hiện phổ biến, tuyên truyền
chế độ chính sách và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp tại địa
phương. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
nông nghiệp trên địa bàn quản lý.
4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực
hiện giám sát, kiểm tra, xác minh dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản;
chỉ đạo phòng chống dịch, thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch hoặc đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định và thẩm quyền
phân công, phân cấp. Xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn; chỉ đạo
phát triển chăn nuôi; quản lý, sử dụng đất nông nghiệp theo quy định.
5. Tổ chức huy động nhân lực, vật lực,
phương tiện, bố trí kinh phí (hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí) phục vụ nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản;
kinh phí phục vụ phòng, chống dịch hại trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản;
kinh phí triển khai các mô hình, dự án khuyến nông theo kế hoạch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hằng năm.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các chương trình, kế hoạch, quy hoạch về trồng trọt và bảo vệ thực vật,
chăn nuôi và thú y, khuyến nông được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt trên địa bàn; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy
định pháp luật.
7. Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức có
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT và đơn vị có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp. Phối hợp với thanh tra chuyên ngành cấp tỉnh tăng cường
công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm về lĩnh vực nông nghiệp tại địa
phương.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 10. Chế độ
thông tin, báo cáo đột xuất, định kỳ
1. Quy định về thông tin, phúc đáp
thông tin
a) Hai bên thiết lập đường dây nóng
và thông báo số điện thoại, fax, email để tiếp nhận các thông tin về thiên tai,
dịch bệnh và những nội dung có liên quan đến việc thực hiện Quy chế phối hợp.
b) Ngay sau khi một trong hai bên có
thông tin và tiếp nhận thông tin từ phía bên kia phải có trách nhiệm phúc đáp,
trả lời bằng điện thoại, văn bản hoặc có kế hoạch phối hợp trực tiếp để cùng
bàn bạc, thảo luận tháo gỡ những nội dung, vướng mắc được quy định tại Quy chế
này.
2. Quy định về phối hợp trong báo cáo
định kỳ, đột xuất
a) Chế độ báo cáo định kỳ: Định kỳ hằng
tháng, quý, 6 tháng và 1 năm, Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế)
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện tổng hợp, gửi báo
cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan chuyên
môn có liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông trên địa bàn
tỉnh.
b) Chế độ báo cáo đột xuất: Khi phát
hiện có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, gia súc, gia cầm và thủy
sản, các vấn đề phát sinh tại cơ sở có liên quan giữa ngành và địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và
PTNT và cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp tổ chức triển
khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
c) Chế độ hội họp, giao ban định kỳ:
Định kỳ 6 tháng, 1 năm Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổ chức hội nghị
đánh giá hiệu quả trong công tác phối hợp, bổ sung điều chỉnh quy chế phối hợp
cho thuận lợi, đạt hiệu quả cao góp phần hoàn thành nhiệm vụ tỉnh giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
đúng các nội dung tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Sở Nông nghiệp và PTNT để cùng thống nhất giải quyết, hoặc báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền và xem xét, sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với quy định của pháp luật, thực tiễn địa phương./.