BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1834/2001/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 1834/2001/QĐ-BGTVT
NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HÌNH THỨC TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HÀNH, TRÁCH NHIỆM CỦA BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN VÀ TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP KHI THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ GTVT;
Căn cứ Qui chế quản lý và đầu tư xây dựng được ban hành theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục giám định và QLCL CTGT - Bộ Giao thông vận
tải.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định về
hình thức tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban điều
hành dự án và tiêu chuẩn Giám đốc điều hành dự án của doanh nghiệp khi thực hiện
các dự án xây dựng giao thông".
Điều 2:
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3:
Các ông (bà): Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các vụ thuộc
Bộ, Cục trưởng Cục giám định & QLCL CTGT, Cục trưởng các Cục quản lý chuyên
ngành, Tổng giám đốc Liên Hiệp đường sắt Việt Nam, Giám đốc các Sở GTVT (GTCC),
Tổng giám đốc, Giám đốc các Ban QLDA, các Doanh nghiệp thực hiện dự án XDGT và
thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUI ĐỊNH
HÌNH THỨC TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM
CỦA BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN VÀ TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP
KHI THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 1834/2001/QĐ-BGTVT ngày 12/6/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nội
dung qui định:
Qui định này xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban điều hành dự án và tiêu chuẩn Giám đốc
điều hành dự án của doanh nghiệp (nhà thầu) khi tham gia thực hiện các dự án
trong ngành giao thông vận tải.
Điều 2: Phạm
vi áp dụng:
Qui định này áp dụng cho tất cả
các Ban điều hành dự án và các Giám đốc điều hành dự án xây dựng giao thông được
thực hiện bởi vốn Ngân sách, vốn tín dụng (kể cả các công trình BOT hay BT được
Nhà nước cho phép).
Điều 3: Một
số qui ước:
3.1. Nhà thầu (doanh nghiệp) gồm:
a. Các Tổng công ty thành lập
theo Quyết định 90/TTg và 91/TTg, các doanh nghiệp khác (cấp Tổng công ty) - Dưới
đây viết tắt là TCT.
b. Các Công ty công trình giao
thông trực thuộc các Tổng công ty, Liên hiệp đường sắt Việt Nam, các Cục quản
lý chuyên ngành hoặc thuộc các Sở GTVT hay Sở GTCT và các doanh nghiệp khác (cấp
Công ty) - Dưới đây viết tắt là CT.
3.2. Giám đốc điều hành các dự
án xây dựng công trình trong ngành GTVT - Dưới đây viết tắt là GĐĐHDA.
3.3. Ban điều hành dự án của nhà
thầu tại hiện trường được thành lập theo nhiệm vụ xây dựng một gói thầu hoặc dự
án XDGT - Dưới đây viết tắt là BĐHDA.
Chương 2
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐIỀU
HÀNH CỦA NHÀ THẦU TẠI HIỆN TRƯỜNG
Điều 4: Có
hai hình thức tổ chức điều hành dự án của nhà thầu tại hiện trường:
- Khi gói thầu (hoặc dự án) do
Công ty độc lập trúng thầu hoặc được chỉ định thầu - Dưới đây gọi là hình thức
1.
- Khi gói thầu (hoặc dự án) do cấp
Tổng công ty (hoặc Liên danh các CT, TCT) trúng thầu hoặc được chỉ định thầu -
Dưới đây gọi là hình thức 2.
4.1. Hình thức 1:
Với hình thức này, có thể thành
lập hoặc không thành lập Ban ĐHDA.
a. Trường hợp không thành lập
Ban ĐHDA: Công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động xây dựng của gói thầu (hoặc
dự án) và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ đầu tư, trước pháp luật về tiến
độ, chất lượng và giá thành theo các điều kiện của Hợp đồng.
b. Trường hợp thành lập Ban
ĐHDA: mô hình Ban ĐHDA được tổ chức theo hình thức 2 (tại Điểm 4-2) của Qui định
này.
4.2. Hình thức 2:
Đối với các gói thầu do cấp Tổng
công ty (hoặc Liên danh các CT, TCT) trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, Ban
ĐHDA có thể được tổ chức theo một trong hai mô hình sau:
a. Ban ĐHDA hoạt động độc lập:
a.1. Tổng công ty hoặc Liên danh
thành lập Ban ĐHDA. Giám đốc ĐHDA thực hiện nhiệm vụ điều hành hoạt động xây lắp
trên công trường theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc TCT (nếu TCT trúng thầu) hoặc
Hội đồng quản lý Liên danh (nếu Liên danh các CT, TCT trúng thầu).
a.2. Tiêu chuẩn, quyền hạn,
trách nhiệm của Giám đốc ĐHDA thực hiện theo mục V của Qui định này.
b. Ban ĐHDA hoạt động phụ thuộc:
b.1. Về nguyên tắc được tổ chức
hoạt động và có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như hình thức Ban ĐHDA hoạt động
độc lập.
b.2. Điểm khác cơ bản: Ban ĐHDA
hoạt động phụ thuộc chỉ có tài khoản phụ (tài khoản nội bộ), tài khoản chính ở
TCT hoặc ở từng đơn vị thành viên tham gia Liên danh. Tài khoản nội bộ công trường
này do Giám đốc ĐHDA trực tiếp quản lý và đảm bảo đủ để cung cấp cho công trường
hoạt động bình thường, nhằm đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, chất lượng yêu
cầu của dự án. Mọi chi phí cho công trường hoạt động, mua sắm vật tư, thiết bị
chủ yếu hoặc đặc chủng... đều phải có kế hoạch do Giám đốc ĐHDA lập và được Tổng
giám đốc TCT hoặc Hội đồng quản lý Liên danh thông qua.
c. Tuỳ đặc thù của từng dự án, từng
công trường mà các nhà thầu (hoặc Liên danh các nhà thầu) có thể áp dụng một
trong các hình thức điều hành dự án nêu trên và có bản thoả thuận phân cấp chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Giám đốc ĐHDA với các bên tham gia dự án.
Chương 3
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Điều 5: Chức
năng:
5.1. Ban ĐHDA tại hiện trường là
một tổ chức đại diện cho nhà thầu trúng thầu thi công một gói thầu (hoặc một dự
án) xây dựng giao thông.
5.2. Giám đốc ĐHDA là người đứng
đầu Ban ĐHDA, điều hành xây dựng một gói thầu (hoặc một dự án) theo Hợp đồng đã
ký kết.
5.3. Tuỳ thuộc hình thức tổ chức
điều hành của nhà thầu mà chức năng của Ban ĐHDA được áp dụng cho phù hợp.
Điều 6: Nhiệm
vụ.
6.1. Thực hiện các qui định
trong Hợp đồng của gói thầu (hoặc dự án) đã được ký kết giữa Chủ đầu tư và nhà
thầu.
6.2. Xây dựng phương án, chỉ đạo
điều hành mọi hoạt động thi công xây lắp trên công trường.
6.3. Nghiên cứu đồ án thiết kế,
các bản chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt và đối chiếu với hiện trường để chỉ đạo lập
thiết kế BVTC và đề xuất ý kiến giải quyết thiết kế phù hợp với thực tế.
6.4. Tổng hợp những khối lượng
phát sinh, xây dựng những đơn giá còn thiếu, khảo sát bổ sung phục vụ bước lập
thiết kế BVTC trình Tư vấn, Chủ đầu tư trước khi thực hiện.
6.5. Kiểm tra thường xuyên, đôn
đốc các đơn vị, điều chỉnh tổ chức sản xuất trên công trường cho hợp lý và giải
quyết những khó khăn vướng mắc của các đơn vị.
6.7. Định kỳ tổ chức họp giao
ban tại công trường với các đơn vị thi công, nắm vững tình hình sản xuất, đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh tiến độ thi công.
6.8. Tổ chức hệ thống kiểm tra
chất lượng nội bộ để đảm bảo chất lượng thi công công trình theo đúng yêu cầu của
Hợp đồng, giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trên công trường thi công theo
đúng sự chỉ dẫn của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.
6.9. Giải quyết có hiệu quả các
mối quan hệ với Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, với các cấp chính quyền địa phương
nhằm tạo điều kiện để các đơn vị thi công trên Hợp đồng triển khai thuận lợi.
6.10. Thường xuyên báo cáo Tư vấn,
Chủ đầu tư theo các biểu mẫu qui định với nội dung sau:
a. Tình hình thực hiện kế hoạch
tháng (tiến độ công việc).
b. Tình hình bố trí nhân lực,
thiết bị trên công trường.
c. Chất lượng thi công công
trình.
d. Các sự cố, khó khăn vướng mắc
của nhà thầu.
e. Tình hình thanh toán và công
nợ.
g. Đề xuất giải pháp xử lý phù hợp...
6.11. Thực hiện công tác nghiệm
thu bàn giao theo qui định của Hợp đồng, tiến hành lập hồ sơ hoàn công theo QĐ
số 2578/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT.
6.12. Thanh quyết toán với Chủ đầu
tư theo qui định trong Hợp đồng và thanh quyết toán lại trong nội bộ các bên
tham gia gói thầu.
6.13. Theo dõi và xử lý các hư hỏng
trong giai đoạn bảo hành công trình.
6.14. Các nội dung cụ thể khác.
Chương 6
CƠ CẤU, BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA
BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Điều 7: Bộ
máy chỉ huy của Ban ĐHDA bao gồm: 01 Giám đốc điều hành phụ trách chung
và một số Phó Giám đốc (do Giám đốc ĐHDA quy định phân công) giúp việc trong
các lĩnh vực:
a. Kỹ thuật, chất lượng, tiến độ.
b. Kế hoạch, điều độ và tài
chính.
Điều 8: Các
phòng, ban nghiệp vụ của Ban ĐHDA gồm có:
8.1. Phòng kế hoạch có nhiệm vụ:
a. Lập, theo dõi, điều chỉnh kế
hoạch tiến độ của các đơn vị thành phần tham gia dự án.
b. Đề ra các biện pháp cần thiết
để đảm bảo tiến độ (điều động xe máy, vật tư, tăng mũi thi công, thuê thêm thầu
phụ...).
c. Theo dõi phân chia công việc
cho các đơn vị thành viên, chuẩn bị các hợp đồng với các đơn vị thành viên và
theo dõi thực hiện các hợp đồng này sau ký kết.
d. Lập dự toán chi phí và quản
lí chi tiêu của Ban ĐHDA.
e. Hạch toán kinh tế cho việc thực
hiện dự án, cân đối giữa kinh phí nhận từ dự án và phần trả cho Liên doanh nhà
thầu, trả cho đơn vị thành viên.
g. Lập các hợp đồng thầu phụ
khác khi cần thiết và lập các lệnh bổ sung, thay đổi hợp đồng khi có những thay
đổi về khối lượng thực hiện.
h. Theo dõi khối lượng thực hiện,
lập các chứng từ, thủ tục thanh toán hàng tháng cho nhà thầu.
i. Làm việc với các cơ quan liên
quan: Chủ đầu tư, Bảo hiểm...
k. Lập báo cáo thực hiện dự án đối
với Tư vấn và Chủ đầu tư.
8.2. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ:
a. Tổ chức hệ thống kiểm tra tự
đảm bảo chất lượng sản phẩm thống nhất nội bộ trên toàn công trường, bao gồm: Vật
liệu, công nghệ, thiết bị máy móc, con người...
b. Lập và quản lí hệ thống phòng
thí nghiệm hiện trường.
c. Kiểm tra, xác nhận khối lượng,
chất lượng công việc hoàn thành của từng đơn vị thành viên để làm việc với Tư vấn
giám sát, lập chứng chỉ xác nhận công việc hoàn thành theo từng giai đoạn.
d. Lập thiết kế BVTC trình tư vấn
thông qua để cấp cho các đơn vị thành viên thực hiện.
e. Nghiên cứu các biện pháp thi
công tối ưu nhằm nâng cao chất lượng, tiến độ thi công và hạ giá thành công
trình.
g. Xử lý các vấn đề kỹ thuật
trong quá trình thi công.
h. Lập hồ sơ hoàn công công trình.
8.3. Phòng tài chính có nhiệm vụ:
a. Theo dõi các khoản thu, chi
và hạch toán chi phí của gói thầu (hoặc dự án).
b. Quản lý tài sản và chi tiêu của
văn phòng Ban ĐHDA.
c. Thanh, quyết toán các chi phí
của hợp đồng với cấp trên trực tiếp, Chủ đầu tư và nhà thầu phụ.
8.4. Văn phòng có nhiệm vụ: Thực
hiện công tác hành chính, nhân sự và quản trị cho Ban ĐHDA và Văn phòng Tư vấn.
Điều 9: Trách
nhiệm của cấp trên trực tiếp đối với Ban ĐHDA.
Cấp trên trực tiếp của Ban ĐHDA
chịu trách nhiệm:
9.1. Giải quyết tài chính ban đầu
cho công tác chuẩn bị sản xuất mà Ban ĐHDA đề xuất.
9.2. Chịu trách nhiệm giải quyết
tài chính trong trường hợp gói thầu có giá bỏ thầu thấp để Ban ĐHDA duy trì sản
xuất bình thường trên công trường.
9.3. Có ý kiến giải quyết kịp thời
những đề xuất của Giám đốc ĐHDA.
9.4. Hướng dẫn chỉ đạo công tác
hạch toán kế toán theo các quy định hiện hành.
Chương 5
TIÊU CHUẨN, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC ĐHDA
Điều 10:
Tiêu chuẩn của GĐ ĐHDA:
10.1. GĐ ĐHDA phải có trình độ đại
học trở lên về kỹ thuật chuyên ngành hoặc các ngành liên quan gần, có thâm niên
công tác 10 năm trở lên và có kinh nghiệm quản lí xây dựng tại hiện trường ít
nhất 01 dự án.
10.2. Thông thạo các văn bản qui
phạm pháp luật về quản lí đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước (hoặc của ngành)
hiện hành.
10.3. Hiểu biết về tiêu chuẩn
qui trình, qui phạm kỹ thuật chuyên ngành xây dựng GTVT, nắm vững về trình tự
thi công (từ khởi công đến hoàn thành công trình), nắm vững về các công tác xây
lắp chủ yếu, các giải pháp công nghệ thi công yêu cầu, có năng lực tổ chức thi
công hợp lý phù hợp với yêu cầu của dự án và đặc biệt phải nắm vững, hiểu rõ
các điều kiện của Hợp đồng ký kết.
10.4. Có trình độ ngoại ngữ tiếng
Anh tối thiểu ở mức giao dịch được khi thực hiện các dự án ODA.
10.5. Có đủ sức khoẻ (tuổi không
quá 55 đối với nam và không qua 50 đối với nữ), có phẩm chất đạo đức tốt, trung
thực, khách quan, tận tuỵ với công việc.
10.6. Những người làm GĐĐHDA phải
tốt nghiệp khoá đào tạo do Bộ GTVT tổ chức và cấp chứng chỉ (điều kiện này bắt
buộc thực hiện từ ngày 1/1/2002). Đồng thời, GĐĐHDA phải được một Hội đồng do
người đứng đầu của Chủ đầu tư tổ chức kiểm tra, phỏng vấn chấp thuận.
Điều 11:
Quyền hạn của GĐĐHDA:
11.1. Là người có quyền điều
hành cao nhất và trực tiếp đối với các đơn vị ở hiện trường trong phạm vi gói
thầu (hoặc dự án) mình quản lý, nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả các qui định
của hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư.
11.2. Có quyền ký hợp đồng kinh
tế về mua sắm vật tư, thiết bị, nhân công... và ký hợp đồng thầu phụ với các đơn
vị khác được cấp trên trực tiếp chấp thuận. Riêng đối với hợp đồng thầu phụ mà
nhà thầu phụ không trực thuộc Tổng công ty (hoặc Liên danh) trúng thầu thì phải
được Chủ đầu tư chấp thuận.
11.3. Được quyền đề xuất thành lập
bộ máy nhân sự ban ĐHDA và đề xuất thay đổi nhân sự trong quá trình hoạt động.
Được quyền đề xuất phương án (hoặc quy chế hoạt động) của bộ máy Ban ĐHDA.
11.4. Có quyền thưởng, phạt hoặc
đình chỉ và từ chối hoạt động của đơn vị hay cá nhân khi vi phạm qui chế, qui định,
qui trình, qui phạm kỹ thuật thi công và an toàn lao động hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín của nhà thầu, không đáp ứng được yêu cầu của Hợp đồng.
11.5. Có quyền kiểm tra kế hoạch
tiến độ, chất lượng thi công tổng thể trên công trường để trên cơ sở đó sắp xếp,
điều chỉnh nhiệm vụ giữa các đơn vị, điều phối công việc, huy động thiết bị, vật
tư chủ yếu trong nội bộ công trường cho phù hợp với năng lực giữa các đơn vị, đảm
bảo tiến độ chung trên nguyên tắc hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích chung của Dự án.
11.6. Có quyền thành lập tài khoản
chuyên chi trên cơ sở chấp thuận của cấp trên trực tiếp và có con dấu riêng (nếu
là Ban ĐHDA hoạt động độc lập) hoặc có quyền tối đa về tài chính (nếu là Ban
ĐHDA hoạt động phụ thuộc) để đảm bảo sự hoạt động bình thường trong suốt quá
trình chỉ đạo thi công đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác
sử dụng.
Điều 12:
Trách nhiệm của Giám đốc ĐHDA:
12.1. Chịu trách nhiệm trước cấp
trên trực tiếp của mình về những điều khoản được uỷ thác nêu trong phương án hoặc
qui chế hoạt động, được cấp trên trực tiếp phê duyệt.
12.2. Chịu trách nhiệm trước Chủ
đầu tư và trước pháp luật về nội dung dự án (hoặc gói thầu) được thể hiện qua Hợp
đồng và các văn bản qui định khác.
Chương 6