THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1829/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VÀ PHỤ
TÙNG Ô TÔ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG KHUÔN KHỔ HỢP
TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Quyết định số 1043/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công nghiệp
hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam -
Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực hiện Chiến lược Công
nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 1043/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KGVX,
KTN, V.III, ĐMDN, KTTH, PL,
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VÀ PHỤ TÙNG Ô TÔ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1829/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
I. THỰC TRẠNG
1. Vị trí, vai trò của
ngành công nghiệp ô tô
và phụ tùng ô tô tại Việt Nam
Số liệu thống kê của Tổng cục Thống
kê (2013) cho biết tính đến hết 2012 ngành sản xuất xe có động cơ, rơ moóc có
358 doanh nghiệp, đóng góp 2,8% giá trị sản xuất cho toàn
ngành công nghiệp, tạo việc làm cho 78.906 lao động. Trong 358 doanh nghiệp, có
khoảng 50 nhà sản xuất lắp ráp trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, công nghiệp
ô tô Việt Nam hiện nay chủ yếu chịu sự chi phối của 19 nhà sản xuất là thành
viên của VAMA (gồm 13 doanh nghiệp liên doanh và 6 doanh nghiệp trong nước). Các nhà sản xuất này cùng chia nhau thị trường trên 200.000
xe/năm, với nhiều chủng loại xe khác nhau. Một số thương hiệu ô tô lớn trên thế
giới đã có mặt tại Việt Nam như Toyota, GM, Ford, Honda,
Mercedes-Benz...
Số liệu thống kê cho thấy so với các
ngành công nghiệp khác, công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay chưa thực sự có nhiều
đóng góp cho nền kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, kinh
nghiệm từ các nước đi trước cho thấy khi có chính sách phát triển phù hợp và thị
trường trong nước đủ lớn, công nghiệp ô tô sẽ mang lại những
lợi ích to lớn cả về mặt kinh tế, xã hội và trình độ khoa học, công nghệ. Việt
Nam là nước có mức thu nhập trung bình, dân số đông nên là thị trường tiêu dùng
ô tô đầy tiềm năng. Theo dự báo, giai đoạn phổ cập ô tô sẽ diễn ra vào khoảng từ
2020-2025. Đến khi đó, nếu không sản xuất trong nước, Việt
Nam sẽ phải nhập khẩu ô tô để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn nữa, hiện
nay đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô từ châu Âu,
châu Mỹ sang châu Á làm thay đổi bức tranh công nghiệp ô tô toàn cầu. Vì vậy,
phát triển công nghiệp ô tô cần được xem là giải pháp dài
hạn góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa Việt
Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, có tác động
lan tỏa kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp có liên quan, tận dụng
xu hướng dịch chuyển đầu tư toàn cầu, đón đầu giai đoạn phổ cập ô tô phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của người dân, và góp phần giảm thâm hụt cán cân thương mại.
2. Tình hình sản xuất và
tiêu dùng ô tô
a) Tình hình thế giới và khu vực
Theo Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô
thế giới (OICA), sản lượng ô tô toàn cầu năm 2013 đạt 87,3
triệu xe. Sau lần sụt giảm mạnh xuống 61,8 triệu xe vào năm 2009 do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng năm 2008, sản lượng ô tô toàn cầu đã phục hồi nhưng có sự khác
biệt rõ rệt giữa các khu vực. Châu Á vẫn duy trì được vai trò dẫn đầu, với sản
lượng đạt trên 45,7 triệu xe năm 2013, tiếp đến là Châu Mỹ với 21,1 triệu xe,
và châu Âu với sản lượng chưa đến 20 triệu xe.
Khảo sát toàn cầu của KPMG năm 2012
cho biết các xu hướng mới của công nghiệp ô tô trong 15 năm tới sẽ là phát triển
các phương tiện đi lại sử dụng năng lượng điện, các ý tưởng thiết kế xe đô thị
cải tiến, và ý tưởng xe kết nối thông
minh; bên cạnh đó, công nghiệp ô tô vẫn tiếp tục đối mặt với những thách thức về
môi trường, đô thị hóa, và sự thay đổi hành vi tiêu dùng.
ASEAN hiện nay được xem là một trong
những cơ sở sản xuất ô tô lớn trên thế giới. Hầu hết các
hãng chế tạo ô tô lớn đã đặt nhà máy tại khu vực này, như Ford, GM, BMW,
Daimler, Chrysler, Mitsubishi, Mazda, Toyota, Isuzu,
Honda, Nissan... Các nước thành viên gồm có Indonesia, Thái Lan, Malaysia,
Philippine, và Việt Nam đã xác định ô
tô là ngành công nghiệp quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà.
Một thập kỷ trước đây, Thái Lan mới sản
xuất khoảng 411.000 xe mỗi năm, chiếm 0,7% sản lượng toàn cầu. Đến nay, Thái
Lan đã đạt sản lượng 2,4 triệu xe/năm (2013), thuộc nhóm
10 nước sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, và đứng đầu thế giới về sản xuất xe
bán tải, xuất khẩu đi khắp thế giới. Công nghiệp ô tô trở thành
ngành công nghiệp chế tạo lớn nhất của đất nước này.
Tại Indonesia, công nghiệp ô tô gần đây tăng trưởng mạnh với tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 20%/năm, sản lượng và doanh số bán hàng năm 2013 đạt trên 1,2 triệu xe, và đã gia nhập nhóm các nước tiêu thụ 1 triệu xe/năm
trước 2 năm so với mục tiêu đặt ra. Trong Quy hoạch phát
triển kinh tế Indonesia giai đoạn 2011-2015 (MP3EI) công bố
tháng 5/2011, Chính phủ Indonesia xác định công nghiệp ô tô là ngành có vai trò
cốt lõi trong phát triển kinh tế đất nước. MPV và xe sinh
thái cỡ nhỏ được ưu tiên phát triển nhằm tối đa hóa dung lượng thị trường cho
công nghiệp ô tô.
Sản lượng ô tô của Malaysia đạt
601.407 xe vào năm 2013, chiếm 0,68% sản lượng toàn cầu. Thị trường xe trong nước
chủ yếu được chiếm lĩnh bởi hai nhà sản xuất trong nước là Perodua and Proton.
Trong thập kỷ trước, thị trường ô tô ở
Philippines luôn duy trì ở mức 70.000 - 90.000 xe đăng ký mỗi năm. Từ 2007, thị
trường bắt đầu khởi sắc với dung lượng trên 100.000 xe/năm, năm 2013,
Philippines tiêu thụ trên 180.000 xe, trong khi sản lượng chỉ đạt 79.169 xe. Thị
trường ô tô chiếm lĩnh bởi xe nhập khẩu do thuế nhập khẩu
xe nguyên chiếc từ ASEAN và các đối tác FTA khác rất thấp, trong khi sản xuất
trong nước trì trệ do thiếu sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Các nhà sản xuất nước
ngoài đã đóng cửa dây chuyền lắp ráp ở Philippines và chuyển sang nhập khẩu từ
các nước khác trong khu vực.
b) Tình hình trong nước
Quy mô thị trường ô tô Việt Nam hiện nay vẫn rất nhỏ, mỗi năm tiêu thụ trên 200.000 xe ô tô các
loại. Trong điều kiện công nghiệp ô tô vẫn còn được bảo hộ với hàng rào thuế nhập
khẩu 15-50% như hiện nay, ô tô lắp ráp trong nước đáp ứng được khoảng 60-70%
nhu cầu thị trường. Xe 5 chỗ và xe tải là hai phân khúc chủ đạo của công nghiệp
ô tô Việt Nam. Năm 2014, thị trường ô tô trong nước có nhiều
khởi sắc, một phần nhờ chính sách đã ổn định hơn trước, một phần nhờ thuế nhập
khẩu CEPT giảm 10 điểm phần trăm, từ 60% xuống còn 50% theo lộ trình cam kết trong khối ASEAN. Năm 2014, cả sản lượng
và dung lượng thị trường đều đạt trên 120.000 xe, trong đó
xe 5 chỗ chiếm 42,1% sản lượng xe sản xuất trong nước, xe tải chiếm 25,1%, và
các dòng xe còn lại mỗi dòng chiếm trên dưới 10%.
Trong giai đoạn 2009-2013, giá trị nhập khẩu ô tô và phụ tùng linh kiện ô tô vào Việt Nam đạt 2,8 tỉ
USD/năm, chiếm 1,85% kim ngạch nhập khẩu cả nước. Mặt hàng được nhập khẩu nhiều
nhất là phụ tùng, linh kiện ô tô, chiếm gần 40% kim ngạch nhập khẩu ô tô và phụ
tùng. Đối với ô tô nguyên chiếc, xe dưới 9 chỗ là loại xe được nhập khẩu nhiều
nhất, chiếm trên 50% số lượng xe nguyên chiếc nhập khẩu. Hàn Quốc và Trung Quốc
là hai quốc gia xuất khẩu lớn nhất sang Việt Nam, chiếm lần
lượt là 28% và 24% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, tiếp đến là Thái Lan và Nhật
Bản đều chiếm 15% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Mặc dù chưa phát triển mạnh, nhưng
kim ngạch xuất khẩu của công nghiệp ô tô thời gian gần đây tăng trưởng khá tốt.
Năm 2009, toàn ngành mới xuất khẩu được trên 200 triệu USD, thì đến năm 2013 đã
đạt trên 700 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn
2009-2013 đạt 28,9%/năm. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là linh kiện, phụ tùng ô
tô, chiếm trên 90%, và thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản và Hoa Kỳ.
Công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp ô tô
vẫn còn kém phát triển. Tỉ lệ mua phụ tùng trong nước đạt
được ở mức khác nhau tùy theo chủng loại xe và nhà sản xuất (10-30% đối với xe
du lịch, >30% đối với xe tải, > 40% đối với xe buýt). Phụ tùng, linh kiện chủ yếu được sản xuất tại nhà máy, tỉ lệ mua từ nhà cung
cấp rất thấp. Bên cạnh đó, trong số các nhà cung cấp hiện
có, hơn 90% là nhà cung cấp FDI, chỉ có một vài nhà cung cấp
trong nước có thể tham gia được vào mạng lưới nhà cung cấp của các nhà sản xuất,
lắp ráp ô tô tại Việt Nam.
Mặc dù được xác định là ngành công
nghiệp cần được bảo hộ và thúc đẩy phát triển, và trên thực tế đến nay ô tô vẫn
là một trong những ngành được bảo hộ với hàng rào thuế nhập khẩu giữ ở mức khá
cao ở hầu hết các hiệp định hợp tác kinh tế song phương và
đa phương, sự thiếu đồng bộ và bất ổn định trong chính
sách thời gian qua (chủ yếu liên quan đến thuế, phí) đã gây ra những tác động
tiêu cực tới sự phát triển của ngành công nghiệp này. Năm 2014, Chính phủ đã
phê duyệt Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, trong đó nhấn mạnh cần khuyến khích phát triển ngành công nghiệp ô tô bằng những chính sách ổn định, nhất quán và dài hạn.
3. Những vấn đề tồn tại của
ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô tại Việt
Nam
Khác với các sản phẩm khác như hàng
may mặc, giầy dép, điện tử, là những sản phẩm có kích thước nhỏ, dễ vận chuyển
trên phạm vi toàn cầu nên các nhà sản xuất thường có xu hướng tập trung sản xuất
tại một vài địa điểm để xuất khẩu đi khắp thế giới. Ô tô có kích thước lớn, việc
vận chuyển không dễ dàng, nên khi quy mô thị trường nội địa đủ lớn, các nhà sản
xuất ô tô sẽ có xu hướng xây dựng nhà máy lắp ráp và phát triển hệ thống nhà
cung cấp tại nước sở tại để phục vụ thị trường trong nước.
Nhận thấy tiềm năng thị trường ở Việt Nam với dân số đông và kinh tế tăng trưởng
ổn định, các hãng sản xuất ô tô đã xây dựng nhà máy lắp ráp tại Việt Nam từ
cách đây gần 20 năm. Tuy nhiên, tăng trưởng của thị trường
ô tô Việt Nam thời gian qua không được như kỳ vọng của các
nhà đầu tư chủ yếu do tác động bởi
chính sách điều tiết trong nước, do đó mạng lưới nhà cung cấp của các doanh
nghiệp lắp ráp hiện nay vẫn chưa phát triển mạnh.
Năm 2018 là năm
bản lề của công nghiệp ô tô Việt Nam khi thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc từ
ASEAN vào Việt Nam được giảm về 0%. Việt Nam chỉ còn 3 năm để chuẩn bị và tăng cường năng lực cạnh tranh của công nghiệp ô tô trong nước. Nếu không tận dụng được cơ hội
ngắn ngủi này, Việt Nam sẽ rơi vào tình trạng tương tự Philippines vài năm về
trước, khi thị trường chưa phát triển, chính sách không rõ ràng khiến các nhà sản xuất lắp ráp rút khỏi thị trường chuyển sang nhập
khẩu, và đến khi nhu cầu tiêu dùng ô tô bùng nổ (thời kỳ phổ cập ô tô -
motorization), ô tô sẽ được nhập khẩu về để đáp ứng nhu cầu
trong nước gây ra thâm hụt cán cân thương mại nghiêm trọng.
Công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay đứng
trước một số vấn đề cơ bản sau:
- Thị trường trong nước vẫn còn nhỏ.
Năm 2013, thị trường xe ô tô của Việt Nam chỉ bằng 1/2 của Philippines, 1/5 của
Malaysia, 1/10 của Indonesia và Thái Lan.
- Giá xe của Việt Nam cao hơn so với
giá xe của các nước trong khu vực (từ 50 đến 300 triệu VND so với giá xe tại
Thái Lan và Indonesia - tương đương 2.400 - 12.000 USD tùy từng loại xe) do chi
phí sản xuất lớn hơn và mức thuế tiêu thụ đặc biệt của Việt
Nam đối với dòng xe dưới 9 chỗ cũng cao hơn so với mức thuế
nội địa của các nước trong khu vực.
- Áp lực cạnh tranh từ các nước trong
khu vực ngày càng lớn khi lộ trình cắt giảm thuế CEPT hoàn tất vào năm 2018 với
mức thuế suất về 0% đối với mọi loại xe nhập khẩu từ ASEAN. Bên cạnh đó, các
cam kết trong ASEAN+6 cũng có xu hướng cắt giảm thuế đối với
ô tô sâu hơn so với mức cam kết MFN.
- Công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp
ô tô vẫn chưa phát triển, nguồn nhân lực trong công nghiệp
ô tô nói riêng và trong lĩnh vực cơ khí, kỹ thuật nói chung chưa đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô.
- Chính sách phát triển công nghiệp ô
tô thời gian qua thiếu đồng bộ và thường mang tính ngắn hạn, gây khó khăn cho
các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp trong việc lập kế hoạch sản xuất dài hạn.
II. ĐỊNH HƯỚNG
Phát triển công nghiệp ô tô và phụ
tùng ô tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế, đáp ứng
được phần lớn nhu cầu trong nước, và tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất ô tô
thế giới.
III. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020
1. Duy trì hoạt động sản xuất, lắp
ráp và tạo ra giá trị trong nước đến sau 2018;
2. Tăng trưởng lành mạnh nhu cầu ô tô
trong nước, phù hợp với điều kiện về hạ tầng cơ sở, tránh
gây tác động xấu đến môi trường, xã hội;
3. Thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ của công nghiệp ô tô;
4. Cắt giảm chi phí sản xuất, chi phí
hậu cần, và giá bán xe;
5. Hội nhập với mạng lưới sản xuất khu
vực và toàn cầu dựa trên lợi thế cạnh tranh của Việt Nam; và
6. Tuân thủ các cam kết quốc tế.
IV. CÁC VẤN ĐỀ MANG TÍNH CHIẾN
LƯỢC
1. Các vấn đề liên quan đến thuế, phí
và lệ phí
2. Giá trị tạo ra trong nước còn thấp
3. Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển
4. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu
doanh nghiệp
5. Các vấn đề về an toàn giao thông,
môi trường, và cơ sở hạ tầng
V. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TT
|
Hành động
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
A
|
Điều
chỉnh các loại thuế, phí và lệ phí liên quan đến ô tô
|
1
|
[Chính sách thuế, phí và lệ phí]
Duy trì ổn định lâu dài các chính
sách thuế, phí và lệ phí liên quan đến ô tô (SCT/OT/VAT; phí duy tu, bảo dưỡng
đường bộ, phí môi trường...) với lộ trình thuế, phí nội địa ổn định trong vòng 10 năm.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Công Thương & các Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô
|
2
|
[Chính sách
thuế]
Điều chỉnh lại
giá trị tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu
cho hợp lý
|
Từ năm
2015
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Công Thương & các Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô
|
B
|
Hỗ trợ sản xuất trong nước và
nâng cao giá trị tạo ra trong nước
|
1
|
[Chính sách khuyến khích đầu tư]
- Bổ sung công
nghiệp ô tô và phụ tùng vào danh mục các lĩnh vực ưu đãi
đầu tư trong Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư mới.
|
2015
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (KHĐT)
|
Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính
|
2
|
[Chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước]
- Đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu
và vận chuyển linh kiện, phụ tùng từ các nhà cung cấp chế xuất để phục vụ thị
trường nội địa.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
KHĐT
|
3
|
[Chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước]
- Giảm thuế nhập
khẩu đối với các phụ tùng, linh kiện
ô tô chưa sản xuất được ở trong nước, và định kỳ rà soát, điều chỉnh danh mục phụ tùng, linh kiện ô tô được giảm thuế nhập khẩu.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Công Thương
|
4
|
[Giải pháp, Chính sách cắt giảm chi phí sản xuất]
- Nghiên cứu, thực thi giải pháp, chính
sách phù hợp nhằm giải quyết vấn đề chi phí sản xuất cao của ngành công nghiệp ô tô trong nước.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Tài chính, Bộ KHĐT
|
C
|
Phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
1
|
[Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư]
Cụ thể hóa tiêu
chí đánh giá dự án, đơn giản hóa thủ
tục đánh giá và phê duyệt dự án để áp dụng các ưu đãi đầu
tư.
- Ban hành Nghị định về phát triển
công nghiệp hỗ trợ
|
2015
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
KHĐT, Bộ Tài chính, doanh nghiệp sản xuất ô tô
|
2
|
[Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư]
Xây dựng danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo hướng tập trung, có chọn lọc hơn.
- Sửa đổi Quyết
định 1483/QD-TTg
|
2015
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, doanh nghiệp sản xuất ô tô
|
3
|
[Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư]
Bổ sung công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô vào danh mục các sản
phẩm cơ khí trọng điểm khuyến khích
phát triển
- Sửa đổi Quyết định 10/2009/QĐ-TTg
về cơ chế hỗ trợ phát triển cơ khí trọng điểm
|
2015
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
4
|
[Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư]
Bổ sung một số linh kiện, phụ tùng
ô tô vào danh mục các sản phẩm công nghệ cao.
- Sửa đổi Quyết định 49/2010/QĐ-TTg
|
2015
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, doanh nghiệp sản xuất ô tô
|
5
|
[Chính sách tài chính]
Bố trí nguồn vốn
nhất định từ Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để
cho các doanh nghiệp vay đầu tư trang thiết bị sản xuất trong lĩnh vực CNHT phục vụ CN ô tô với lãi suất,
thời hạn vay ưu đãi và nới lỏng điều kiện thế chấp.
|
2015
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Công Thương, Bộ KHĐT
|
6
|
[Cơ sở dữ liệu về CNHT và cơ khí]
Bố trí nguồn vốn từ nguồn sự nghiệp
kinh tế để xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về CNHT và cơ khí do Bộ Công Thương thực hiện
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Tài chính/Bộ Công Thương
|
Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp sản xuất
ô tô
|
7
|
[Phát triển cơ sở hạ tầng cho CNHT]
Nghiên cứu, đề xuất phát triển các
cụm liên kết (cluster) công nghiệp ô tô nhằm tận dụng sự tập trung công nghiệp hiện có của
các doanh nghiệp hoạt động trong công nghiệp ô tô, và định hướng rõ ràng cho
những dự án, nhà đầu tư mới.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
KHĐT
|
Bộ
Công Thương
|
8
|
[Phát triển cơ
sở hạ tầng cho CNHT]
Xây dựng các khu công nghiệp dành
cho các SME Nhật Bản với đầy đủ dịch vụ hỗ trợ đi kèm
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
KHĐT
|
UBND
các tỉnh, địa phương
|
D
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
[Nắm bắt thực trạng NNL công nghiệp]
Tiến hành rà soát, khảo sát các cơ
sở đào tạo kỹ thuật (đại học, cao đẳng, trung cấp, cơ sở đào tạo
nghề,...)
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội, Bộ Công Thương
|
2
|
[Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp
và nhà trường]
- Rà soát, sửa đổi các nội dung giáo trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, có sự tham
vấn chặt chẽ với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất ưu đãi, chính sách hỗ trợ thúc đẩy công tác đào tạo liên
tục và tiếp nhận thực tập sinh tại các doanh nghiệp NB tại VN
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo/Bộ Công Thương
|
Bộ
Lao động, Thương binh, Xã hội, doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô
|
3
|
[Chuẩn hóa NNL
công nghiệp]
- Thực thi việc cấp giấy chứng nhận
tay nghề trong ngành công nghiệp ô tô (đặc biệt trong sản
xuất phụ tùng, linh kiện)
- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghiệp ô tô với sự hợp
tác, hỗ trợ của doanh nghiệp và tổ chức
nước ngoài
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Lao động, Thương binh, Xã hội
|
Bộ
Công Thương
|
4
|
[Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế]
- Tăng cường hỗ trợ của các nhà sản
xuất ô tô đối với các cơ sở kỹ thuật (đặc biệt trong lĩnh vực bảo dưỡng và sửa
chữa)
- Đẩy mạnh hoạt động của các chuyên
gia Nhật Bản, shindanshi sang Việt Nam để hỗ trợ các doanh nghiệp SME của VN.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Lao động, Thương binh, Xã hội
|
Bộ
Công Thương
|
E
|
An toàn, môi trường và cơ sở hạ
tầng
|
1
|
[Nắm bắt thực trạng và xác định vấn
đề ưu tiên]
Tổ chức diễn đàn trao đổi giữa các
bên liên quan (chính phủ, doanh nghiệp, chuyên gia, tổ
chức phi lợi nhuận...) để thảo luận về các vấn đề liên quan đến an toàn, môi trường, và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp ô tô.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Tài nguyên Môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ KHĐT, Bộ
Giao thông Vận tải
|
2
|
[Nắm bắt thực
trạng và xác định vấn đề ưu tiên]
Thực hiện các nghiên cứu về các vấn
đề an toàn, môi trường, và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp
ô tô.
|
Từ
năm 2015
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Tài nguyên Môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ KHĐT, Bộ Giao thông Vận tải
|
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ
GIÁM SÁT
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
- Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch hành động, tổ chức, phân công các đơn vị trong phạm vi quản lý của
mình chủ trì triển khai thực hiện;
- Làm đầu mối đôn đốc, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ban Chỉ đạo; định kỳ tiến hành sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch hành động, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành liên quan xác định và phân bổ nguồn tài chính từ Ngân sách nhà nước
để thực hiện có hiệu quả các hành động thuộc lĩnh vực cơ chế, chính sách và các
hoạt động hỗ trợ; huy động, điều phối các nguồn tài trợ của
nước ngoài, nguồn vốn từ xã hội và các nguồn vốn khác để thực hiện Kế hoạch
hành động.
- Phối hợp các Bộ, ngành, địa phương
liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công trong Kế hoạch
hành động.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Phối hợp các Bộ, ngành, địa phương
liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được
phân công trong Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và đảm bảo kinh phí cho việc triển
khai thực hiện các hành động thuộc lĩnh vực cơ chế, chính sách và các hoạt động
hỗ trợ tại các Bộ theo quy định hiện hành.
4. Các Bộ, ngành liên quan có trách
nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể được phân công
trong Kế hoạch hành động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
mình.
- Hàng năm tiến hành đánh giá kết quả,
hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công gửi Bộ Công Thương để tổng hợp,
báo cáo Ban Chỉ đạo và Thủ tưởng Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Ban quản lý các KCN có trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình.
- Hàng năm tiến hành đánh giá kết quả,
hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, đề án được phân công gửi, Bộ Công Thương để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Giám sát thực hiện kế hoạch hoạt động
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
giám sát, đánh giá chung kết quả thực hiện Kế hoạch hành động phát triển ngành
công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô; hàng năm báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược và Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội,
và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp ô tô
và phụ tùng ô tô theo chức năng, nhiệm vụ và sự phân công trong Kế hoạch hành động; hàng năm gửi báo cáo kết quả về Bộ Công Thương
để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược và
Thủ tướng Chính phủ.
- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Bộ được phân công chủ trì thực hiện các hành động trong Kế hoạch
hành động báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Ban
chỉ đạo thực hiện Chiến lược và Thủ tướng Chính phủ.
7. Chỉnh sửa kế hoạch hành động
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
hành động, Bộ Công Thương báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược điều chỉnh,
bổ sung nội dung của Kế hoạch hành động cho phù hợp yêu cầu thực tế./.