Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1211/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1211/QĐ-TTg
Ngày ban hành 24/07/2014
Ngày có hiệu lực 24/07/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Thương mại

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1211/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;

Xét đề nghị của Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

a) Phát triển công nghiệp ô tô trở thành ngành công nghiệp quan trọng để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước.

b) Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp ô tô thông qua hệ thống chính sách minh bạch, ổn định, phù hợp, trên cơ sở phát huy nội lực của các thành phần kinh tế trong nước; chú trọng liên kết, hợp tác với các tập đoàn sản xuất ô tô lớn trên thế giới để tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp ô tô thế giới.

c) Phát triển ngành công nghiệp ô tô đồng bộ với sự phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, chính sách tiêu dùng, các yêu cầu về môi trường và xu hướng sử dụng tiết kiệm năng lượng.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng của đất nước, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe tải, xe khách thông dụng và một số loại xe chuyên dùng; phấn đấu trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng và một số cụm chi tiết có giá trị cao trong chuỗi sản xuất công nghiệp ô tô thế giới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác.

b) Mục tiêu cụ thể

- Dự kiến tỷ trọng số lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước so với tổng nhu cầu nội địa (%):

 

Năm 2020

Năm 2025

Năm 2030

Ô tô đến 9 chỗ

60

65

70

Ô tô ≥ 10 chỗ

90

92

92

Ô tô tải

78

78

80

Xe chuyên dùng

15

18

20

- Dự kiến sản lượng xe và tốc độ tăng trưởng các năm:

 

Sản lượng xe sản xuất trong nước (chiếc)

Tăng trưởng (%/năm)

2020

2025

2030

đến 2015

2016-2020

2021-2030

Tổng số

227.496

466.375

862.761

7,10

16,82

14,26

Ô tô đến 9 chỗ

114.053

237.900

451.512

6,51

16,00

14,75

Ô tô ≥ 10 chỗ

14.154

29.102

51.288

8,18

18,00

13,74

Ô tô tải

97.952

197.017

356.115

7,63

17,61

13,78

Xe chuyên dùng

1.336

2.356

3.846

10,13

19,29

11,15

- Dự kiến xuất khẩu xe nguyên chiếc và phụ tùng:

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2020

Năm 2030

Tổng lượng xe xuất khẩu

Chiếc

20.000

60.000

Tr.đó: Ô tô đến 9 chỗ

Chiếc

5.000

30.000

Ô tô trên 9 chỗ

Chiếc

5.000

10.000

Ô tô tải

Chiếc

10.000

20.000

Xuất khẩu linh kiện, phụ tùng

Triệu USD

4.000

6.000

- Về công nghiệp hỗ trợ:

+ Giai đoạn đến năm 2020, cơ bản hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ô tô. Phấn đấu đáp ứng 30 - 40% (về giá trị) nhu cầu linh kiện, phụ tùng của sản xuất, lắp ráp xe ô tô trong nước, chế tạo được một số chi tiết quan trọng trong bộ phận truyền động, hộp số, động cơ (nhất là cho xe khách và xe tải nhẹ), từng bước tham gia hệ thống cung ứng các linh kiện, phụ tùng trong chuỗi giá trị toàn cầu của công nghiệp ô tô thế giới.

+ Giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục phát triển công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ô tô, đảm bảo cung ứng 40 - 45% (về giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp ô tô khu vực và thế giới.

+ Giai đoạn 2026 - 2030, công nghiệp hỗ trợ phát triển cả về quy mô sản lượng và chủng loại sản phẩm, đảm bảo cung ứng trên 50% (về giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất lắp ráp ô tô trong nước, phấn đấu trở thành nơi cung cấp quan trọng một số loại linh kiện, phụ tùng cho ngành công nghiệp ô tô khu vực và thế giới.

 

Tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước %

Năm 2020

Năm 2025

Năm 2030

Xe ô tô đến 9 chỗ

30 - 40

40 - 45

50 - 55

Ô tô từ 10 chỗ trở lên

35 - 45

50 - 60

70 - 75

Ô tô tải

30 - 40

45 - 55

65 - 70

Xe chuyên dùng

25 - 35

40 - 45

55 - 60

3. Định hướng phát triển

[...]