ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1820/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống
Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22 tháng
10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng,
chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng,
chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 02 tháng
8 năm 2019 của UBND tỉnh Đắk Nông về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống Cúm gia cầm
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3
năm 2022 của UBND tỉnh Đắk Nông về phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh Dại
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2022 - 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 573/KH-UBND ngày 07 tháng 9
năm 2023 của UBND tỉnh Đắk Nông về triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng
cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm
có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2023-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 198/TTr-SNN ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, giai đoạn 2024 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Kế
hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, NNTNMT(L).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
KẾ
HOẠCH
XÂY
DỰNG VÙNG AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2024-2030
(Kèm theo Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng thành công một số vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh đối với gia súc, gia cầm theo quy định, tạo điều kiện cho phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm bền vững; chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi, nâng cao
giá trị sản phẩm, cung cấp sản phẩm an toàn phục vụ tiêu dùng trong nước và tiến
tới xuất khẩu.
Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại ở
động vật nuôi nhằm khống chế, kiểm soát bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và trên
người tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh, tiến tới loại trừ bệnh Dại và phấn
đấu không có người tử vong vì bệnh Dại. Đảm bảo an toàn cho cộng đồng, tạo tâm
lý yên tâm cho du khách khi đến tỉnh tham quan, du lịch, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với bệnh Dại động vật (sau đây gọi là bệnh
Dại)
Tổ chức quản lý đàn chó, mèo nuôi và triển khai
công tác phòng, chống bệnh Dại; thực hiện thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận
thức, thái độ và thay đổi hành vi trong phòng, chống bệnh Dại; triển khai các
hoạt động giám sát bệnh Dại trên động vật, giám sát bệnh Dại trên người và điều
trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người; rà soát, hoàn thiện các quy định, chính
sách về phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
Xây dựng ít nhất 01 vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp
huyện tại thành phố Gia Nghĩa; 02 vùng an toàn dịch bệnh cấp xã tại huyện Krông
Nô (01 vùng) và huyện Đắk Glong (01 vùng).
2.2. Đối với bệnh Cúm gia cầm: Xây dựng ít nhất 01
vùng an toàn dịch bệnh cấp xã tại huyện Đắk R’lấp.
2.3. Đối với bệnh Dịch tả lợn cổ điển, Dịch tả lợn
Châu Phi và bệnh Lở mồm long móng ở lợn: Xây dựng ít nhất 01 vùng an toàn dịch
bệnh cấp xã tại huyện Cư Jút.
II. NỘI DUNG
1. Thông tin tuyên truyền
- Thông tin tuyên truyền về công tác phòng, chống
các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi, đặc biệt là các bệnh
truyền nhiễm lây từ động vật sang người như bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dại để người
dân biết, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống theo quy định.
- Phổ biến tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách
nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý,
phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về
quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống
bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm,
không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó,
mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Hàng năm, tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao năng lực cho lực lượng thú y các cấp, thú y cơ sở về công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
2. Triển khai các chương trình, kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
2.1. Thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học
Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia chăn
nuôi có trách nhiệm thực hiện các Quy trình, áp dụng các biện pháp chăn nuôi an
toàn sinh học.
2.2. Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi
trường chăn nuôi
- Hàng năm, tổ chức thực hiện 02 đợt định kỳ tổng vệ
sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi nhằm làm sạch môi trường, hạn chế
tối đa sự phát triển và lây lan của mầm bệnh, ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập đàn vật
nuôi và ngăn chặn sự phát sinh thành dịch, góp phần phát triển chăn nuôi, bảo vệ
sức khỏe con người.
- Thực hiện thường xuyên việc vệ sinh, tiêu độc khử
trùng tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ; cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở giết mổ;
các chợ có buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm. Ngoài các đợt
định kỳ, các cơ sở chăn nuôi thực hiện các đợt tiêu độc bổ sung nếu tình hình dịch
bệnh gia súc, gia cầm xảy ra, diễn biến phức tạp.
2.3. Giải pháp phòng bệnh bằng vắc xin
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa triển khai tiêm phòng các loại vắc xin bắt
buộc cho đàn gia súc, gia cầm và vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi theo
các kế hoạch, chương trình phòng, chống dịch bệnh động vật hàng năm và theo
giai đoạn đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh ban hành.
- UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa căn cứ tình
hình chăn nuôi, nhu cầu vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi thuộc diện phải
tiêm phòng trên địa bàn, xây dựng kế hoạch tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa
bàn phù hợp tình hình dịch tễ tại địa phương, đảm bảo hiệu quả trong công tác
tiêm phòng. Các cơ sở chăn nuôi chủ động thực hiện các đợt tiêm phòng cho đàn vật
nuôi theo quy trình chăn nuôi, tiêm phòng bổ sung theo mỗi đợt tái đàn.
2.4. Quản lý kiểm dịch động vật, sản phẩm từ động
vật; vận chuyển động vật, sản phẩm từ động vật; kiểm soát giết mổ động vật và
giám sát an toàn thực phẩm
- Thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm từ
động vật đúng quy định; tăng cường công tác kiểm soát vận chuyển động vật, sản
phẩm từ động vật ra vào địa bàn tỉnh trên Quốc lộ 14, Quốc lộ 28 và các đường
mòn, lối mở tiếp giáp với các tỉnh giáp ranh tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Phước,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm của
các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại trở lên.
- Quản lý các điểm thu gom, buôn bán động vật, sản
phẩm từ động vật, cơ sở, điểm giết mổ động vật trên địa bàn; xây dựng hệ thống
cơ sở giết mổ động vật tập trung đạt tiêu chuẩn đảm bảo hầu hết gia súc, gia cầm
được kiểm soát giết mổ; tiến tới xây dựng các cơ sở chế biến nâng cao sản phẩm
động vật địa phương đạt yêu cầu an toàn thực phẩm.
- UBND cấp huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành và xây dựng các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết
mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm từ động vật trên địa bàn cấp huyện. Thường
xuyên tổ chức thực hiện và đột xuất thực hiện khi tình hình dịch bệnh động vật
diễn biến phức tạp.
3. Tổ chức hoạt động giám sát dịch bệnh
- Hàng năm, UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã) xây dựng
Kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật tại địa bàn (là một phần trong Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật của địa phương).
- Các cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại tự xây dựng
và thực hiện Kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật trong cơ sở; đảm bảo mục tiêu
phát hiện có hoặc không có tác nhân gây bệnh.
- Giám sát lâm sàng: Phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn vật nuôi mới nuôi, đàn vật nuôi trong
vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao.
- Giám sát lưu hành vi rút: Cách thức giám sát tùy
theo mỗi loại bệnh (theo hướng dẫn tại các Phụ lục của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn).
- Giám sát sau tiêm phòng: Giám sát sau tiêm phòng
để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn vật nuôi
sau khi được tiêm vắc xin.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, gồm:
Ngân sách Trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương hàng năm bố trí cho ngành
nông nghiệp theo phân cấp; lồng ghép với các dự án, đề án, chương trình khác do
Trung ương, địa phương đang triển khai trên địa bàn tỉnh; các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác theo quy định.
- Từ nguồn xã hội hóa, gồm: Nguồn hỗ trợ của các
doanh nghiệp, người dân chăn nuôi tham gia kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa có liên
quan lập kế hoạch chi tiết xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại, bệnh
Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn cổ điển, Dịch tả lợn Châu Phi và bệnh Lở mồm long
móng ở lợn tại địa phương theo Kế hoạch đã được ban hành.
- Thành lập Tổ công tác kỹ thuật cấp tỉnh để hướng
dẫn xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.
- Chủ trì họp triển khai, sơ kết, tổng kết, báo cáo
và rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch cấp tỉnh. Quản lý, kiểm tra, chỉ
đạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền cấp tỉnh phát triển vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh động vật.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho gia
súc, gia cầm và phòng chống bệnh Dại, trong đó bao gồm mua vắc xin, hóa chất khử
trùng, dụng cụ, vật tư, bảo hộ lao động cấp phát cho các huyện, thành phố Gia
Nghĩa thực hiện tiêm phòng và tiêu độc khử trùng; đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ kinh
phí lấy mẫu, xét nghiệm giám sát dịch bệnh; kinh phí thực hiện giám sát an toàn
sinh học, an toàn thực phẩm; kinh phí quản lý, báo cáo.
- Thực hiện quản lý chăn nuôi, dịch bệnh bằng các
phần mềm, hệ thống ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số theo các chương trình,
kế hoạch, dự án, đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thẩm định và cấp giấy chứng nhận vùng an toàn dịch
bệnh động vật (cấp xã) đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
các huyện, thành phố Gia Nghĩa về nhu cầu kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch,
Sở Tài chính xem xét, cân đối, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương có liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung về giám sát, phòng, chống,
xử lý, kiểm soát dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người (bệnh Dại, bệnh
Cúm gia cầm).
- Báo cáo, chia sẻ thông tin, xây dựng quy chế phối
hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy định. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực phẩm chế biến trên thị trường, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, các hiệp hội ngành hàng trong
và ngoài tỉnh, các tổ chức có liên quan đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm của chuỗi sản phẩm
chăn nuôi, vùng an toàn dịch bệnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phòng ngừa, kiểm soát tình hình
ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các cơ quan báo chí,
truyền thông tuyên truyền về nội dung, kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch
này.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk
Nông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Chủ động triển khai thông tin tuyên truyền về nội
dung, kết quả triển khai, thực hiện các nhiệm vụ xây dựng vùng an toàn dịch bệnh
động vật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2024 - 2030 trên cơ sở định hướng
của Sở Thông tin và Truyền thông; các đề xuất, thông tin từ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cung cấp; chú trọng việc nâng cao nhận thức cho người chăn
nuôi tham gia các chuỗi sản xuất, góp phần tạo điều kiện phát triển chăn nuôi
gia súc, gia cầm bền vững, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi, nâng cao giá
trị sản phẩm, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
8. UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
- Xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết thực hiện
xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật giai đoạn và theo từng năm để tổ chức
thực hiện có hiệu quả.
- Thành lập Tổ công tác kỹ thuật cấp huyện để hướng
dẫn xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, UBND cấp xã tổ chức
thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
- Kiện toàn, duy trì mạng lưới thú y cơ sở và hướng
dẫn thực hiện khai báo, giám sát và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
về tình hình chăn nuôi, tình hình dịch bệnh thuộc địa bàn quản lý.
- Tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu
về phòng, chống dịch bệnh động vật, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh trên địa
bàn. Lập hồ sơ đề nghị công nhận vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.
- Bố trí kinh phí thực hiện các nội dung xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn quản lý theo phân cấp ngân sách.
- Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như
sau:
+ Quản lý, kiểm tra, chỉ đạo, hội nghị triển khai,
sơ kết, tổng kết thực hiện xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh trên địa
bàn cấp huyện.
+ Quản lý chăn nuôi, rà soát, thống kê và lập danh
sách quản lý chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện và các hoạt động
khác ngoài phân thực hiện của cấp tỉnh.
9. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất
chăn nuôi
Chủ động bố trí kinh phí thực hiện đầy đủ, hiệu quả
các biện pháp kiểm soát dịch bệnh cho đàn vật nuôi, xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh. Tích cực tham gia cùng các cấp chính quyền và cơ quan chuyên môn để xây dựng
cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Chủ động thực hiện các giải pháp về
phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn của
Trung ương và địa phương nơi xây dựng chuỗi an toàn thực phẩm.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng vùng an toàn dịch bệnh
động vật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2024-2030. Yêu cầu các đơn vị triển
khai, thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo
về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải
quyết kịp thời./.
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VÙNG AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Stt
|
Nội dung chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch chi tiết xây dựng vùng
an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại, bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn cổ điển,
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và Lở mồm long móng theo Kế hoạch đã được ban hành
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có
liên quan
|
Quý II/2024
|
|
2
|
Ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp huyện tại thành phố Gia Nghĩa, giai đoạn
2024-2030
|
UBND thành phố Gia
Nghĩa
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý II/2024
|
|
3
|
Ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai xây dựng 01
vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại cấp xã trên địa bàn huyện Krông Nô,
giai đoạn 2025-2030
|
UBND huyện Krông
Nô
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý II/2024
|
|
4
|
Ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai xây dựng 01
vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong,
giai đoạn 2025-2030
|
UBND huyện Đắk
Glong
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý II/2024
|
|
5
|
Ban hành kế hoạch chi tiết triển khai xây dựng 01
vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Cúm gia cầm cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
R’Lấp, giai đoạn 2026-2030
|
UBND huyện Đắk R’Lấp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý I/2025
|
|
6
|
Ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai xây dựng 01
vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dịch tả lợn cổ điển, Lở mồm long móng, Dịch
tả lợn Châu Phi ở lợn cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, giai đoạn 2026-2030
|
UBND huyện Cư Jút
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý I/2025
|
|
7
|
Lập hồ sơ an toàn dịch bệnh động vật đề nghị Cục
Thú y thẩm định, cấp giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh bệnh Dại động vật
cấp huyện đối với thành phố Gia Nghĩa
|
UBND thành phố Gia
Nghĩa
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý II/2029
|
|
8
|
Lập hồ sơ an toàn dịch bệnh động vật đề nghị Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, cấp giấy chứng nhận vùng an
toàn dịch bệnh động vật cấp xã trên địa bàn huyện Krông Nô
|
UBND huyện Krông
Nô
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý II/2027
|
|
9
|
Lập hồ sơ an toàn dịch bệnh động vật đề nghị Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, cấp giấy chứng nhận vùng an toàn
dịch bệnh động vật cấp xã trên địa bàn huyện Đăk Glong
|
UBND huyện Đắk
Glong
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý III/2027
|
|
10
|
Lập hồ sơ an toàn dịch bệnh động vật đề nghị Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, cấp giấy chứng nhận vùng an
toàn dịch bệnh động vật cấp xã trên địa bàn huyện Đắk R’Lấp
|
UBND huyện Đắk R’Lấp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý II/2028
|
|
11
|
Lập hồ sơ an toàn dịch bệnh động vật đề nghị Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, cấp giấy chứng nhận vùng an
toàn dịch bệnh động vật cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút
|
UBND huyện Cư Jút
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Quý III/2028
|
|
12
|
Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đối với vùng an
toàn dịch bệnh động vật (cấp xã) đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trên địa
bàn huyện Krông Nô
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có
liên quan
|
Quý III/2027
|
|
13
|
Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đối với vùng an
toàn dịch bệnh động vật (cấp xã) đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trên địa
bàn huyện Đắk Glong
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có
liên quan
|
Quý IV/2027
|
|
14
|
Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đối với vùng an
toàn dịch bệnh động vật (cấp xã) đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trên địa
bàn huyện Đắk R’Lấp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có
liên quan
|
Quý III/2028
|
|
15
|
Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đối với vùng an
toàn dịch bệnh động vật (cấp xã) đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trên địa
bàn huyện Cư Jút
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có
liên quan
|
Quý IV/2028
|
|
Ghi chú: Tùy theo tình hình thực tế,
các nội dung có thể triển khai thực hiện đồng thời, lồng ghép để đạt hiệu quả
cao.