ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
182/2008/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 21
tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày
28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2001 - 2010”; Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020”;
Căn cứ Thông báo kết luận số 541-TB/TU ngày
08/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản
số 2553/SGD&ĐT-KHTC ngày 17/12/2007, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
3582/KHĐT-QHCS ngày 13/12/2007 và Báo cáo thẩm định số 3507/BC-STP-KTVB ngày
30/11/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát triển quy mô trường lớp gắn với nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện; xây dựng xã hội học tập, bảo đảm sự công bằng xã hội
trong giáo dục. Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy
và học; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Tăng tỷ lệ lao động
qua đào tạo đồng thời tạo chuyển biến căn bản chất lượng dạy nghề. Tăng cường đầu
tư, hỗ trợ các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Mở
rộng hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục trong nước; tăng cường hợp tác quốc
tế về giáo dục và đào tạo, tiếp cận với chuẩn mực giáo dục tiên tiến của khu vực
và thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng
Ninh.
2. Mục tiêu phát triển các cấp học, trình độ và
loại hình giáo dục.
a) Giáo dục mầm non: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa
bàn dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn; tăng cường các hoạt động
phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Đến năm 2010 hầu hết
trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ
trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 11% năm 2007 lên 15% vào năm 2010, 20% vào năm
2015 và 25% vào năm 2020. Đối với trẻ 3 - 5 tuổi tăng tỷ lệ đến trường, lớp mẫu
giáo từ 65% năm 2007 lên 70% vào năm 2010, 75% vào năm 2015 và 80% vào năm
2020; riêng trẻ em 5 tuổi tăng tỷ lệ huy động đến lớp mẫu giáo để chuẩn bị vào
lớp 1 từ 97% năm 2007 lên 99%-100% vào năm 2010. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của
trẻ trong các Cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 10% vào năm 2010, dưới 7% vào
năm 2015 và dưới 4% vào năm 2020; tăng tỷ lệ đạt chuẩn phát triển theo độ tuổi
của trẻ lên 85% vào năm 2010, 97% vào năm 2015 và 99% vào năm 2020.
b) Giáo dục phổ thông:
- Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt
đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ
năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Giữ vững kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi ở 100% số xã (phường, thị trấn) vào năm 2009.
- Trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ
thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện
phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc
đi vào cuộc sống lao động. Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học
cơ sở; phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề dài hạn,
trung cấp chuyên nghiệp, học bổ túc trung học phổ thông kết hợp học nghề đạt
16% vào năm 2010, 25% vào năm 2015 và 30% trước năm 2020; thí điểm mô hình kết
hợp đào tạo học sinh dân tộc nội trú trung học cơ sở với đào tạo nghề.
- Trung học phổ thông: Thực hiện đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục và tổ chức phân ban hợp lý nhằm đảm bảo
cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, tạo điều
kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết
về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng
sau trung học phổ thông để học sinh có thể tham gia lao động sản xuất hoặc học
tiếp sau khi tốt nghiệp. Định hướng đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trước
năm 2020; điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông từ 95% năm
2007 xuống 90% năm 2010, 80% năm 2015 và 70% trước năm 2020.
c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Nâng
cao chất lượng dạy nghề, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành nghề mũi nhọn và xuất
khẩu lao động. Xây dựng một hệ thống đào tạo liên thông phù hợp với cơ cấu
trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của các
cơ sở đào tạo theo hướng đa ngành nghề, đa hệ đào tạo. Tăng cường năng lực
thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho
những người khác. Thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học nghề dài hạn, học
trung cấp chuyên nghiệp và học bổ túc trung học phổ thông kết hợp học nghề đạt
20% năm 2010, 30% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020; thu hút từ 35 - 40% học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông vào học tại các
trường thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ
thuật, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53 - 55% vào năm 2010 và 70% vào năm
2015.
d) Giáo dục thường xuyên: Huy động tiềm năng của cộng
đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi
lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của
mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Củng cố và
nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 26 - 35 lên 98% vào năm 2010. Thực
hiện có hiệu quả các chương trình sau xóa mù chữ, bổ túc văn hóa để góp phần duy
trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, định hướng phổ cập
giáo dục trung học trước năm 2020. Phấn đấu đến năm 2010: 100% huyện (thị xã,
thành phố) đều có trung tâm làm nhiệm vụ hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
cấp huyện, 80% xã (phường, thị trấn) có trung tâm học tập cộng đồng.
e) Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết
tật được học tập trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt;
huy động trẻ khuyết tật có khả năng nhận thức ra lớp đạt 30 - 40% vào năm 2010,
50% vào năm 2015.
3. Một số chỉ tiêu cơ bản theo vùng, miền:
a) Vùng thành phố, thị xã:
TT
|
Loại chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Huy động trẻ đến trường
|
|
|
|
|
- 0 - 2 tuổi
|
20%
|
25%
|
30%
|
|
- 3 - 5 tuổi
|
75%
|
80%
|
85%
|
|
- 5 tuổi
|
99-100%
|
99-100%
|
99-100%
|
2
|
Học 2 buổi/ngày
|
|
|
|
|
- Giáo dục mầm non (bán trú)
|
80%
|
90%
|
95%
|
|
- Tiểu học
|
80%
|
90%
|
100%
|
|
- Trung học cơ sở
|
25%
|
50%
|
80%
|
|
- Trung học phổ thông
|
20%
|
40%
|
60%
|
3
|
Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
|
|
|
|
|
- Giáo dục mầm non
|
12%
|
52%
|
77%
|
|
- Tiểu học mức độ 1 (mức độ 2)
|
80% (16%)
|
95% (40%)
|
100% (77%)
|
|
- Trung học cơ sở
|
23%
|
67%
|
91%
|
|
- Trung học phổ thông
|
28%
|
50%
|
65%
|
4
|
Phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS
|
|
|
|
|
- Học trung cấp chuyên nghiệp
|
6%
|
15%
|
15%
|
|
- Học nghề dài hạn
|
6%
|
15%
|
15%
|
|
- Học bổ túc kết hợp học nghề
|
7%
|
10%
|
15%
|
b) Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo:
TT
|
Loại chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Huy động trẻ đến trường
|
|
|
|
|
- 0 - 2 tuổi
|
8%
|
15%
|
20%
|
|
- 3 - 5 tuổi
|
60%
|
70%
|
75%
|
|
- 5 tuổi
|
99-100%
|
99-100%
|
99-100%
|
2
|
Học 2 buổi/ngày
|
|
|
|
|
- Giáo dục mầm non (bán trú)
|
60%
|
70%
|
80%
|
|
- Tiểu học
|
40%
|
60%
|
70%
|
|
- Trung học cơ sở
|
15%
|
30%
|
60%
|
|
- Trung học phổ thông
|
10%
|
25%
|
40%
|
3
|
Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
|
|
|
|
|
- Giáo dục mầm non
|
11%
|
26%
|
43%
|
|
- Tiểu học mức độ 1 (mức độ 2)
|
30% (3%)
|
60% (20%)
|
85% (37%)
|
|
- Trung học cơ sở
|
22%
|
55%
|
85%
|
|
- Trung học phổ thông
|
6%
|
39%
|
67%
|
4
|
Phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS
|
|
|
|
|
- Học trung cấp chuyên nghiệp
|
5%
|
10%
|
15%
|
|
- Học nghề dài hạn
|
5%
|
10%
|
15%
|
|
- Học bổ túc kết hợp học nghề
|
5%
|
10%
|
15%
|
II. NHIỆM VỤ
1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo
dục:
a) Giáo dục mầm non: Triển khai chương trình giáo dục
mầm non mới theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ theo chủ điểm,
tổ chức các hoạt động cho trẻ phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi và
yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Cải tiến cách theo dõi, đánh giá chất
lượng phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non. Chú trọng dạy tiếng Việt cho
trẻ em dân tộc thiểu số, đảm bảo 100% cơ sở giáo dục mầm non vùng đồng bào dân
tộc thiểu số đều tổ chức dạy tiếng Việt cho trẻ em 5 tuổi.
b) Giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng
lực tư duy, kỹ năng thực hành; quan tâm đầy đủ đến giáo dục phẩm chất, đạo đức,
ý thức công dân, giáo dục sức khỏe và thẩm mỹ cho học sinh; chú trọng trang bị
và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ.
c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Đổi mới
và chuẩn hóa nội dung, chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực
tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt
chẽ với việc làm trong xã hội, liên thông các trình độ đào tạo. Kết hợp chặt chẽ
việc đào tạo về kiến thức và kỹ năng cơ bản tại trường với đào tạo kỹ năng nghề
nghiệp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục:
Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa
nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục. Xây dựng và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu
mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người. Đổi mới và hiện đại hóa
phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin và có tư duy phân tích, tổng hợp;
tăng cường tính chủ động, tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,
hoạt động tự quản của nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội. Đẩy mạnh
công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục,
chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo. Thực
hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, giáo dục đối tượng đặc biệt.
a) Giáo viên mầm non: Đào tạo giáo viên mầm non đáp
ứng nhu cầu giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập.
Xây dựng, hoàn thiện và bổ sung chính sách đối với giáo viên mầm non, đặc biệt
là giáo viên ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu để có
95% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010 và 100% vào năm 2015,
trong đó có 25% đạt trình độ trên chuẩn năm 2010 và 35% năm 2015.
b) Giáo viên phổ thông: Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ
giáo viên phổ thông, tăng cường giáo viên nhạc, họa, thể dục thể thao, giáo
viên hướng nghiệp và dạy nghề để đa dạng hóa việc học và hoạt động của học sinh
trong quá trình thực hiện học 2 buổi/ngày. Đến năm 2010, đào tạo và bố trí đủ số
lượng giáo viên đạt chuẩn ở các bộ môn thể dục, âm nhạc, mỹ thuật (trung học cơ
sở), giáo dục quốc phòng, giáo dục công dân, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
phổ thông (trung học phổ thông); có đủ cán bộ phụ trách thư viện, thí nghiệm đạt
chuẩn đào tạo cho 100% trường trung học phổ thông và các trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010, cho 100% số trường trung học cơ sở vào năm
2015. Nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 50% vào năm 2010, 70 -
80% vào năm 2015 (đối với giáo viên tiểu học), đạt 10% vào năm 2010, 20% vào
năm 2015 (đối với giáo viên trung học); tăng tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo
trên chuẩn cho trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long lên 20 - 30% vào năm
2015. Đặc biệt chú trọng đầu tư cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên cho các huyện
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giáo viên
thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng đổi mới phương pháp giáo dục, nâng
cao nghiệp vụ sư phạm và trình độ chuyên môn.
c) Giáo viên các trường dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng và đại học: Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại các trường
dạy nghề và trung học chuyên nghiệp theo chuẩn, bổ sung giáo viên cho một số
ngành nghề, lĩnh vực mới. Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ đội
ngũ giảng viên đại học, cao đẳng; tăng nhanh tỷ lệ giảng viên đại học, cao đẳng
có trình độ thạc sĩ trở lên. Lựa chọn các sinh viên giỏi bổ sung nguồn giáo
viên cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
Nghiên cứu ban hành chính sách cho giảng viên đại học, cao đẳng đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác. Mời và tạo
điều kiện thuận lợi cho các cán bộ khoa học - công nghệ trình độ cao, có kinh
nghiệm thực tiễn tham gia giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
tỉnh.
3. Phát triển mạng lưới trường, lớp cơ sở giáo dục
và đào tạo:
a) Giáo dục mầm non: Khuyến khích phát triển các
trường mầm non ngoài công lập, nhóm lớp mầm non tư thục, các trường mầm non gắn
với đơn vị sản xuất - kinh doanh. Thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non
từ công lập ra ngoài công lập ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận
lợi; tách các cơ sở mầm non hiện đang trực thuộc trường phổ thông. Phát triển
các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Giáo dục phổ thông: Phát triển mạng lưới trường,
lớp, cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng mở các trường ngoài công lập chất lượng
cao; tách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ các trường
phổ thông nhiều cấp; mở thêm các trường trung học phổ thông công lập ở miền
núi, biên giới; ổn định mạng lưới trường phổ thông ở vùng thành phố, thị xã, đồng
bằng để tập trung nâng cao chất lượng giáo dục. Từng bước thực hiện mô hình dịch
vụ công trong trường phổ thông theo hướng cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng
cao. Đảm bảo các điều kiện để trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long thực sự
là nơi bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh, phấn đấu đến năm 2012 chất lượng giáo dục của
trường được xếp trong 10 trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm phía Bắc.
Duy trì quy mô đào tạo cho trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh 315 học
sinh/khóa học; xây dựng trường phổ thông Dân tộc nội trú cấp tỉnh ở huyện Tiên
Yên. Triển khai có hiệu quả đề án phát triển trường trung học cơ sở nội trú dân
nuôi, mở rộng đề án đối với trường trung học phổ thông ở khu vực miền núi, hải
đảo.
c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Phát
triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nhằm tăng tỷ lệ lao động
qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp, các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh; phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, định
hướng phổ cập giáo dục trung học. Xây dựng hệ thống các trường theo hướng đa
ngành, đa nghề nhằm thu hút ngày càng nhiều các đối tượng tham gia vào quá
trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và khu vực lân cận. Tiếp tục nâng cấp các trường trung cấp, cao đẳng;
tập trung xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 có từ 2 - 3 trường đại học đa
ngành, 7 trường cao đẳng, 2 trường cao đẳng nghề, 2 trường trung cấp chuyên nghiệp,
6-8 trường trung cấp nghề, 10 trung tâm dạy nghề, củng cố và mở thêm các cơ sở
dạy nghề, đặc biệt là cơ sở gắn với địa bàn dân cư, cơ sở sản xuất - kinh
doanh; đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động của địa phương; phát
triển đào tạo nghề tại doanh nghiệp, truyền nghề tại làng nghề, đào tạo nghề tư
nhân.
d) Giáo dục thường xuyên: Phát triển các loại hình
giáo dục thường xuyên nhằm xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh, góp phần
giữ vững kết quả phổ cập tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ
sở và định hướng pho cập giáo dục trung học. Củng có và mở thêm các cơ sở giáo
dục thường xuyên: trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, trung tâm học tập
cộng đồng ở xã, phường, thị trấn, cơ sở bổ túc văn hóa, trung tâm tin học, ngoại
ngữ... đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi lứa tuổi và
trình độ.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
giáo dục; thực hiện kiên cố hóa trường, lớp, xây dựng trường chuẩn quốc gia các
cấp học:
Kiên cố hóa trường lớp, xóa 100% phòng học tạm, học
nhờ, phòng học 3 ca vào năm 2010; ưu tiên xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp
học. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy và học phục vụ đổi
mới chương trình giáo dục, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy học và quản
lý giáo dục.
a) Giáo dục mầm non: Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng
các cơ sở mầm non công lập tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm mỗi xã có ít nhất một cơ sở
giáo dục mầm non đạt yêu cầu chuẩn về cơ sở vật chất, có đủ lớp tới thôn bản
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ chơi để
đảm bảo tiến độ và chất lượng việc triển khai chương trình giáo dục mầm non mới.
Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho chăm sóc - giáo dục trẻ và
quản lý trường mầm non, phấn đấu đến năm 2010 có 30% cơ sở giáo dục mầm non đuợc
tiếp cận với chương trình tin học và ngoại ngữ, nâng tỷ lệ này lên 70% vào năm
2010 và 100% vào năm 2020.
b) Giáo dục phổ thông: Tiếp tục tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho giáo dục tiểu học; huy động các nguồn vốn để kiên cố
hóa trường học, xây dựng các điểm trường tiểu học ở vùng khó khăn. Xây dựng và
trang bị đầy đủ và đồng bộ các phòng học bộ môn, thiết bị dạy học theo Điều lệ
trường trung học cho 35% số trường trung học cơ sở và 50% số trường trung học
phổ thông vào năm 2010, 60% và 80% vào năm 2015. Trang bị các phương tiện giúp
học sinh tiểu học sớm tiếp cận với tin học và ngoại ngữ, phấn đấu đến năm 2010
có 20% trường tiểu học tổ chức dạy tin học tự chọn, nâng tỷ lệ này lên 50% vào
năm 2015 và 100% vào năm 2020. Đến năm 2010: 50% trường trung học cơ sở tổ chức
dạy tự chọn môn tin học, 100% trường trung học phổ thông có ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học. Đẩy mạnh việc khai thác mạng Internet phục vụ dạy học và
công tác quản lý giáo dục, phấn đấu đến năm 2010 có 50% trường tiểu học, 70%
trường trung học cơ sở, 100% trường trung học được nối mạng Internet.
* Tổng kinh phí đến năm 2015 là 1.983 tỷ đồng,
trong đó: Vốn ngân sách tỉnh và Trung ương (bao gồm cả CTMT) là 1.150 tỷ đồng;
vốn huy động các địa phương (396 tỷ đồng) và xã hội hóa là 437 tỷ đồng; Đồng thời,
đảm bảo chi thường xuyên cho ngành giáo dục mầm non tối thiểu đạt 10% ngân sách
chi thường xuyên của ngành giáo dục và đào tạo.
Huy động các nguồn lực đảm bảo việc thực hiện các đề
án, chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006 - 2010 ban hành theo Quyết định
số 1702/2006/QĐ-UBND ngày 19/6/2006;
- Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng trường
chuẩn Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 ban hành theo Quyết định
số 3488/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006;
- Đề án phát triển hệ thống cơ sở nội trú dân nuôi trong
trường THCS và PTCS giai đoạn 2006 - 2010 ban hành theo Quyết định số
4177/QĐ-UBND ngày 25/12/2006;
- Đề án duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS, từng
bước phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2007 - 2015 ban hành theo Quyết định
số 2778/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007;
- Chương trình xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005 - 2010 ban hành theo Quyết định số 1317/2006/QĐ-UBND ngày 16/5/2006;
- Chính sách thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn
hóa xã hội ban hành theo Quyết định số 2824/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006;
- Đề án phát triển giáo dục mầm non.
III. CÁC GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan
quản lý, cơ sở giáo dục và đào tạo các cấp; phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc tổ chức
và thực hiện các hoạt động giáo dục và đào tạo; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
cơ quan chính quyền các cấp, các tổ chức từ tỉnh đến cơ sở để chỉ đạo tổ chức,
triển khai các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo. Tổ chức tuyên truyền
sâu rộng chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo để các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và nhân dân có nhận thức
đúng, đầy đủ về vị trí và vai trò quan trọng của nhân tố con người nhằm thực hiện
có hiệu quả chủ trương phát triển giáo dục đào tạo.
2. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính
sách về giáo dục và đào tạo, xây dựng cơ chế phối hợp quản lý chặt chẽ đảm bảo
các nguồn lực phát triển giáo dục và đào tạo. Ưu tiên nghiên cứu, xây dựng các
chính sách phát triển giáo dục ở các vùng miền khó khăn, chính sách xã hội hóa
giáo dục, chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực.
3. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phát huy
dân chủ ở cơ sở, cải cách các thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý và
cơ sở giáo dục đào tạo; thực hiện phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính nhằm tạo động
lực và sự chủ động cho các cơ sở giáo dục; tăng cường sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp trong chỉ đạo quản lý, giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng; thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng thường xuyên, định kỳ đối với cơ quan quản lý và các cơ sở
giáo dục đào tạo; giám sát các hoạt động giáo dục nhằm phòng ngừa và đẩy lùi
các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
4. Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi
nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục. Tập trung ngân sách cho giáo dục
mầm non, các bậc giáo dục phổ cập, cho giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, cho giáo dục chuyên biệt, đào tạo trình độ cao. Xây dựng các chính
sách hỗ trợ trong giáo dục để đảm bảo cơ hội học tập cho các đối tượng học
sinh, thực hiện công bằng trong giáo dục. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo
hướng song song với việc trao quyền chủ động về tài chính cần thực hiện chế độ
tài chính công khai và chế độ kiểm toán nhằm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
tài chính đầu tư cho giáo dục.
5. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực
vật chất và trí tuệ của toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, đa
dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân. Thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non công lập, bán công ra tư thục,
dân lập, khuyến khích mô hình các nhà, nhóm trẻ tư thục và trường mầm non ngoài
công lập. Phát triển các loại hình trường, lớp ngoài công lập chất lượng cao ở
các địa bàn thuận lợi, thí điểm và nhân rộng mô hình dịch vụ công trong trường
công lập. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, khuyến khích phát triển các cơ sở dạy
nghề gắn với doanh nghiệp, đào tạo theo địa chỉ và nhu cầu xã hội. Tạo môi trường
đầu tư thuận lợi, rộng mở để phát triển giáo dục đào tạo.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo
(đặc biệt là với Trung Quốc và các nước ASEAN) để học tập kinh nghiệm, liên kết
đào tạo, thu hút đầu tư, tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến về phương pháp dạy
học và phương thức tổ chức, quản lý giáo dục đào tạo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các
ngành và địa phương liên quan, căn cứ các yêu cầu của Quy hoạch để xây dựng kế
hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện; thường xuyên tổng hợp tình hình, tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu,
đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo; đảm bảo đủ các nguồn vốn, đất đai, nhân lực... theo yêu cầu của Quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
căn cứ yêu cầu Quy hoạch, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực
tế của địa phương, cụ thể hóa Quy hoạch thành các đề án, chương trình cụ thể
như: phổ cập giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị, quản lý và tổ chức, xã hội
hóa giáo dục... nhằm thực hiện tốt Quy hoạch, đảm bảo tính thiết thực và hiệu
quả ở địa phương.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
4008/QĐ-UB ngày 05/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|