Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 182/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/01/2008
Ngày có hiệu lực 31/01/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Nguyên Nhiệm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 182/2008/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 21 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010”; Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Thông báo kết luận số 541-TB/TU ngày 08/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản số 2553/SGD&ĐT-KHTC ngày 17/12/2007, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3582/KHĐT-QHCS ngày 13/12/2007 và Báo cáo thẩm định số 3507/BC-STP-KTVB ngày 30/11/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Phát triển quy mô trường lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng xã hội học tập, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục. Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đồng thời tạo chuyển biến căn bản chất lượng dạy nghề. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Mở rộng hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục trong nước; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, tiếp cận với chuẩn mực giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh.

2. Mục tiêu phát triển các cấp học, trình độ và loại hình giáo dục.

a) Giáo dục mầm non: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn; tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 11% năm 2007 lên 15% vào năm 2010, 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020. Đối với trẻ 3 - 5 tuổi tăng tỷ lệ đến trường, lớp mẫu giáo từ 65% năm 2007 lên 70% vào năm 2010, 75% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020; riêng trẻ em 5 tuổi tăng tỷ lệ huy động đến lớp mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 từ 97% năm 2007 lên 99%-100% vào năm 2010. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các Cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 10% vào năm 2010, dưới 7% vào năm 2015 và dưới 4% vào năm 2020; tăng tỷ lệ đạt chuẩn phát triển theo độ tuổi của trẻ lên 85% vào năm 2010, 97% vào năm 2015 và 99% vào năm 2020.

b) Giáo dục phổ thông:

- Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở 100% số xã (phường, thị trấn) vào năm 2009.

- Trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động. Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề dài hạn, trung cấp chuyên nghiệp, học bổ túc trung học phổ thông kết hợp học nghề đạt 16% vào năm 2010, 25% vào năm 2015 và 30% trước năm 2020; thí điểm mô hình kết hợp đào tạo học sinh dân tộc nội trú trung học cơ sở với đào tạo nghề.

- Trung học phổ thông: Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và tổ chức phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau trung học phổ thông để học sinh có thể tham gia lao động sản xuất hoặc học tiếp sau khi tốt nghiệp. Định hướng đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trước năm 2020; điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông từ 95% năm 2007 xuống 90% năm 2010, 80% năm 2015 và 70% trước năm 2020.

c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành nghề mũi nhọn và xuất khẩu lao động. Xây dựng một hệ thống đào tạo liên thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo theo hướng đa ngành nghề, đa hệ đào tạo. Tăng cường năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác. Thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học nghề dài hạn, học trung cấp chuyên nghiệp và học bổ túc trung học phổ thông kết hợp học nghề đạt 20% năm 2010, 30% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020; thu hút từ 35 - 40% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông vào học tại các trường thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53 - 55% vào năm 2010 và 70% vào năm 2015.

d) Giáo dục thường xuyên: Huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 26 - 35 lên 98% vào năm 2010. Thực hiện có hiệu quả các chương trình sau xóa mù chữ, bổ túc văn hóa để góp phần duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, định hướng phổ cập giáo dục trung học trước năm 2020. Phấn đấu đến năm 2010: 100% huyện (thị xã, thành phố) đều có trung tâm làm nhiệm vụ hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên cấp huyện, 80% xã (phường, thị trấn) có trung tâm học tập cộng đồng.

e) Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt; huy động trẻ khuyết tật có khả năng nhận thức ra lớp đạt 30 - 40% vào năm 2010, 50% vào năm 2015.

3. Một số chỉ tiêu cơ bản theo vùng, miền:

a) Vùng thành phố, thị xã:

TT

Loại chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Huy động trẻ đến trường

 

 

 

 

- 0 - 2 tuổi

20%

25%

30%

 

- 3 - 5 tuổi

75%

80%

85%

 

- 5 tuổi

99-100%

99-100%

99-100%

2

Học 2 buổi/ngày

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non (bán trú)

80%

90%

95%

 

- Tiểu học

80%

90%

100%

 

- Trung học cơ sở

25%

50%

80%

 

- Trung học phổ thông

20%

40%

60%

3

Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non

12%

52%

77%

 

- Tiểu học mức độ 1 (mức độ 2)

80% (16%)

95% (40%)

100% (77%)

 

- Trung học cơ sở

23%

67%

91%

 

- Trung học phổ thông

28%

50%

65%

4

Phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS

 

 

 

 

- Học trung cấp chuyên nghiệp

6%

15%

15%

 

- Học nghề dài hạn

6%

15%

15%

 

- Học bổ túc kết hợp học nghề

7%

10%

15%

b) Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo:

TT

Loại chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Huy động trẻ đến trường

 

 

 

 

- 0 - 2 tuổi

8%

15%

20%

 

- 3 - 5 tuổi

60%

70%

75%

 

- 5 tuổi

99-100%

99-100%

99-100%

2

Học 2 buổi/ngày

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non (bán trú)

60%

70%

80%

 

- Tiểu học

40%

60%

70%

 

- Trung học cơ sở

15%

30%

60%

 

- Trung học phổ thông

10%

25%

40%

3

Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non

11%

26%

43%

 

- Tiểu học mức độ 1 (mức độ 2)

30% (3%)

60% (20%)

85% (37%)

 

- Trung học cơ sở

22%

55%

85%

 

- Trung học phổ thông

6%

39%

67%

4

Phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS

 

 

 

 

- Học trung cấp chuyên nghiệp

5%

10%

15%

 

- Học nghề dài hạn

5%

10%

15%

 

- Học bổ túc kết hợp học nghề

5%

10%

15%

II. NHIỆM VỤ

1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục:

[...]