UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1702/2006/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 19
tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
“V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO
VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Chỉ thị số 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
- Căn cứ Quyết định số
09/2005/QĐ-TTG ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai
đoạn 2005 - 2010”;
- Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-
CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
- Căn cứ Thông báo số 97-TB/TU
ngày 6/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh về “Đề án xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006 - 2010” của
tỉnh;
- Xét đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 795/TTr/GD-KHTC ngày 6/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010 với những
nội dung chủ yếu sau:
I/ MỤC TIÊU:
1. Phấn đấu đến năm 2010, đảm bảo đủ
về số lượng và nâng cao về chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(NG&CBQLGD) các ngành, bậc học; cân đối về cơ cấu, phù hợp với đặc điểm
vùng miền và đặc thù loại hình trường, lớp của tỉnh.
2. Phấn đấu 100% giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục (CBQLGD) đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; một
bộ phận (29% trở lên so với tổng số cán bộ, giáo viên các cấp) đạt trình độ
trên chuẩn về chuyên môn. Đồng thời, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ,
giáo viên theo yêu cầu phát triển giáo dục.
3. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị,
chế độ chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương và yêu cầu phát triển
giáo dục - đào tạo để đội ngũ NG&CBQLGD phát huy tối đa năng lực, phẩm chất,
lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, phấn đấu vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
II/ NHIỆM VỤ:
1. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục của các ngành, bậc học đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn đào tạo
và nâng cao về chất lượng, trên cơ sở quy hoạch đến năm 2010.
2. Nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng
của các đơn vị làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQLGD trong tỉnh.
3. Giải quyết hợp lý các tồn tại về
tình trạng thừa thiếu cục bộ, cơ cấu đội ngũ chưa cân đối, sử dụng không đúng
chuyên môn đào tạo và một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ở
tất cả các cơ sở giáo dục trong và ngoài công lập.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về giáo dục - đào tạo, đổi mới công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
5. Thực hiện các chế độ chính sách đối
với NG&CBQLGD.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo
dục nhằm xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ NG&CBQLGD.
7. Đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí
để thực hiện xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ NG&CBQLGD.
8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
III/ GIẢI PHÁP:
Giải pháp 1. Tổ chức đánh giá, xếp loại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
trong toàn ngành theo quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ
đạo, thực hiện Đề án.
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện
việc đánh giá, phân loại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đưa hoạt
động này vào nề nếp, thường xuyên.
Giải pháp 2. Ban hành chính sách hỗ trợ giải quyết chế độ cho số cán bộ, giáo viên
không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, điều chuyển số giáo viên thừa thiếu cục bộ trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện chính sách đối với giáo
viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (1434 người); không giải quyết chính sách
cho đối tượng cán bộ, giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ do kỷ luật lao động,
tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức kém.
- Sắp xếp lại số giáo viên thừa, thiếu
cục bộ ở các cấp học:
+ Mầm non thừa 202 người, thiếu 236
người, cân đối thiếu là 34 người.
+ Tiểu học thừa 371 người, thiếu 161
người, cân đối thừa 210 người, chỉ điều chuyển được 161 người tới vùng còn thiếu.
+ Trung học cơ sở thừa 286 người, điều
chuyển 26 người sang vùng thiếu, còn lại bố trí việc khác.
+ Trung học phổ thông chủ yếu thiếu
138 người ở các trường công lập.
- Thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm và
luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
Dự kiến kinh phí của tỉnh và của
Chính phủ hỗ trợ cần để giải quyết một số chế độ chính sách cho cán bộ, giáo
viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là: 12,2 tỷ đồng tập trung trong 2 năm
(2006 và 2007).
Giải pháp 3. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và tuyển dụng bổ sung
giáo viên đến năm 2010 đủ về số lượng và loại hình, đảm bảo đạt chuẩn và trên
chuẩn về trình độ chuyên môn; bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, quản
lý giáo dục, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên theo yêu cầu.
a/ Đào tạo và tuyển dụng bổ sung loại
hình giáo viên các cấp học còn thiếu từ năm 2006 đến năm 2010. Cụ thể:
- Đào tạo 1595 giáo viên tiểu học,
trung học cơ sở (Trường Cao đẳng Sư phạm; Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và
Du lịch Hạ Long).
- Có kế hoạch đào tạo, hướng dẫn, kiểm
tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong việc bố trí và sử dụng giáo viên
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tuyển dụng, hợp đồng mới 1272 giáo
viên đạt chuẩn ở những bộ môn còn thiếu cho trung học phổ thông và giáo dục thường
xuyên (116 giáo viên trung học phổ thông, 31 giáo viên dạy nghề phổ thông).
- Đào tạo, tuyển dụng đủ số lượng
giáo viên, giảng viên cho trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
(cao đẳng 455 người, trung học chuyên nghiệp 130 người, trường dạy nghề 250 người).
b/ Xây dựng chính sách đào tạo theo địa
chỉ, chính sách ưu tiên trong tuyển dụng, chính sách thu hút tuyển dụng nhân
tài (theo Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2005 của UBND tỉnh).
c/ Đào tạo giáo viên đạt trình độ chuẩn
về chuyên môn: 221 giáo viên cho tất cả các cấp học, ngành học; lựa chọn hình
thức học tập thích hợp, đẩy mạnh xã hội hoá để tiết kiệm chi phí cho ngân sách
nhà nước.
d/ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo
viên đạt trình độ trên chuẩn: 703 cốt cán chuyên môn; bồi dưỡng trình độ quản
lý ngành cho 900 cán bộ, giáo viên; bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước cho 181
cán bộ, giáo viên; bồi dưỡng lý luận chính trị cho 858 đảng viên; bồi dưỡng tin
học cho 6024 cán bộ, giáo viên; bồi dưỡng ngoại ngữ cho 5064 cán bộ, giáo viên;
Kinh phí đào tạo chuyên môn cho cán bộ,
giáo viên trên chuẩn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên các cấp học
chi bằng ngân sách giáo dục - đào tạo tỉnh bố trí hàng năm: Từ năm 2006 đến năm
2010 tổng số kinh phí là 24,9 tỷ đồng. Kinh phí đào tạo giáo viên đạt chuẩn
trình độ chuyên môn do cá nhân tự túc và một phần được ngân sách chương trình mục
tiêu của Bộ Giáo dục & Đào tạo hỗ trợ.
Giải pháp 4.
- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới trường
lớp ngoài công lập.
- Phát triển một số cơ sở giáo dục
công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.
Giải pháp 5. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng; đổi mới, nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động dạy và học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo
đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Điều 2: Tổ chức thực hiện:
1. Đối với các huyện, thị xã, thành
phố: Căn cứ Đề án đã được phê duyệt, các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban
chỉ đạo, xây dựng chương trình và kế hoạch thực hiện cụ thể.
2. Sở Giáo dục & Đào tạo: Chủ trì
cùng các ngành liên quan tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo; thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên; kiểm
tra, giám sát cơ sở, tổng hợp tình hình báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý kịp thời.
3. Các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch
- Đầu tư và các ngành có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc triển khai nội dung và kế hoạch của Đề án.
4. Đối với các trường học và các cơ sở
giáo dục: Chủ động rà soát thực trạng, tổ chức phân loại giáo viên nghiêm túc,
dân chủ, công bằng, khách quan; xây dựng kế hoạch triển khai đề án cụ thể; thường
xuyên báo cáo tình hình thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan và Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục & Đào tạo
(báo cáo).
- TT TU, TT HĐND tỉnh (báo cáo).
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- Như điều 3 (thực hiện).
- V0, V1, VX1, TH1.
- Lưu: VX1, VP/UB.
80bản, H-QĐ23
|
T/M
UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quân
|