Quyết định 2824/2006/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 2824/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/09/2006
Ngày có hiệu lực 01/10/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Nguyên Nhiệm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2824/2006/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 21 tháng 09 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa X - kỳ họp thứ 8 về một số cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1354/TTr- KHĐT ngày 13/9/2006 và Báo cáo thẩm định số 2253/STP-KTVB ngày 28/8/2006 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số cơ chế, chính sách thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa - Thông tin, Thể dục - Thể thao, Khoa học và Công nghệ; Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Ngân hàng nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban VHXH, KTNS HĐND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0, V1, V2, V3;
- Trung tâm Công báo VP.UBND tỉnh;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VX1, VP/UB.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2824/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

- Các đơn vị, cá nhân trong các thành phần kinh tế; các cán bộ, viên chức trong các cơ sở sự nghiệp công lập đều được tham gia đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh và được hưởng các cơ chế, chính sách theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đối tượng áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo; y tế; văn hóa - thông tin; thể dục - thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

Điều 2. Các hình thức đầu tư

- Đầu tư xây dựng và thành lập các cơ sở ngoài công lập.

- Đầu tư xây dựng cơ sở, vật chất cho nhà nước thuê lại.

- Góp vốn thuê lại cơ sở vật chất của nhà nước để chuyển đổi mô hình từ công lập sang ngoài công lập.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để cung ứng dịch vụ chất lượng cao trong các cơ sở công lập.

Điều 3. Các cơ chế, chính sách cụ thể

1. Về đất đai:

- Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em được tỉnh giành quỹ đất ưu tiên, hưởng chính sách khuyến khích về đất đai theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ.

- Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng, giao đất để nhà đầu tư thực hiện dự án. Nếu nhà đầu tư phải tự tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thì sẽ được tỉnh xem xét hỗ trợ một phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng. Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc đầu tư vào vùng khó khăn được hỗ trợ 100% chi phí đền bù; đối với các địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn thuộc danh mục 1 (của phụ lục kèm theo) hỗ trợ 50%, mức hỗ trợ tối đa là 1.000.000.000đ (một tỷ đồng).

[...]