Quyết định 3488/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia tỉnh Quảng Ninh đến 2010 và định hướng đến 2015

Số hiệu 3488/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/11/2006
Ngày có hiệu lực 19/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Hồng Quân
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3488/2006/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 09 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HOÁ TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;

Căn cứ Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học;

Căn cứ các quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 25/2005 ngày 22/8/2005 ban hành quy định về tiêu chuẩn trường Mầm non chuẩn Quốc gia; Quyết định số 32/2005 ngày 24/10/2005 ban hành quy định về tiêu chuẩn trường Tiểu học chuẩn Quốc gia; Quyết định số 27/2001 ngày 5/7/2001 ban hành quy định về tiêu chuẩn trường Trung học chuẩn Quốc gia;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1593/SGD&ĐT-KHTC ngày 23/10/2006, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1718/KHĐT ngày 25/10/2006 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư Pháp tại Văn bản số 2826/TP-KTVB ngày 02/11/2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia tỉnh Quảng Ninh đến 2010 và định hướng đến 2015 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU:

- Phấn đấu kiên cố hoá số phòng học đến năm 2010 đạt 65 - 70%, năm 2015 đạt 100%; xây dựng các phòng học bộ môn, phòng chức năng và cơ sở vật chất nhà trường đồng bộ tạo môi trường giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới ở các cấp học, các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên; xoá các phòng học tạm trước năm 2010; đảm bảo ít nhất 50% cơ sở vật chất cho học sinh học 2 buổi/ngày.

- Phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia thuộc các cấp học, bậc học đến năm 2010 đạt 209 trường, năm 2015 đạt 346 trường đảm bảo chất lượng giáo dục và hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục trung học theo đúng lộ trình của tỉnh.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ.

1. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia:

Tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học để đến năm 2010 đạt 209 trường, bao gồm:

- Cấp mầm non: 34 trường, đạt tỷ lệ 20%.

- Cấp tiểu học: 118 trường, đạt tỷ lệ 70% (trong đó có 24 trường đạt chuẩn mức độ 2).

- Cấp trung học cơ sở: 42 trường, đạt tỷ lệ 29%.

- Cấp trung học phổ thông: 15 trường, đạt tỷ lệ 30%

2. Cao tầng hoá, kiên cố hoá trường, lớp học:

Xây dựng mới thay thế số phòng học tạm và xây dựng phòng chức năng cho các cấp học:

a. Cấp mầm non: Phòng học: 156; phòng chức năng: 533; kiên cố hoá xoá phòng tạm: 256; phòng công vụ giáo viên: 49.

b. Cấp tiểu học: Phòng học: 1297; phòng bộ môn: 83; phòng chức năng: 131; phòng hành chính quản trị: 481; phòng công vụ giáo viên: 40; phòng âm nhạc: 55.

c. Cấp trung học cơ sở: Phòng học: 588; phòng bộ môn: 276; phòng chức năng: 204; phòng hành chính quản trị: 319; phòng công vụ giáo viên: 97.

d. Liên cấp tiểu học và trung học cơ sở (PTCS): Phòng học: 301; phòng bộ môn: 72; phòng chức năng: 55; phòng hành chính quản trị: 118; phòng công vụ giáo viên: 105.

e. Cấp trung học trung học phổ thông: Phòng học: 134; phòng bộ môn: 114; phòng chức năng: 44; nhà đa chức năng 17; phòng hành chính quản trị: 57; phòng công vụ giáo viên: 10.

[...]