QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 472/TTr-BQLCKCN ngày 27 tháng 4 năm
2023, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1196/TTr-SNV ngày 16 tháng 5 năm
2023 và của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 457/BC-STP ngày 13 tháng 4 năm
2023 về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số
07/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVB QPPL);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 18/2023/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh
Nam Định)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng
dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện và thành phố trong công tác quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
35/2022/NĐ-CP) và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
đ) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát
triển loại hình khu công nghiệp mới;
e) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
g) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
h) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Về quản lý đầu tư:
a) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền của Ban Quản lý khu công nghiệp;
b) Giám sát, đánh giá việc thu
hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên
ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành,
nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a
khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; giám sát, đánh giá việc thực hiện
quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP.
3. Về quản lý quy hoạch
Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Về quản lý xây dựng
Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp.
5. Về quản lý môi trường:
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
b) Phổ biến kiến thức, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
6. Về quản
lý lao động:
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
b) Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với lao động làm việc trong khu công nghiệp, bao gồm:
- Tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động;
- Báo cáo tình hình sử dụng lao
động;
- Tiếp nhận báo cáo tình hình sử
dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch
vụ công Quốc gia; báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp;
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng
ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa
người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu
công nghiệp;
- Thông báo tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
7. Về quản lý thương mại
Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật về thương mại.
8. Về quản lý đất đai
Tiếp nhận đăng ký khung giá và
các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
9. Về công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát:
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp;
b) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
c) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản
lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
10. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác:
a) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
b) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin
về khu công nghiệp;
c) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau
thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi
thành khu công nghiệp sinh thái;
d) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban quản lý;
g) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, quy định khác của pháp
luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3.
Phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Nhận báo
cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được.
2. Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý gồm Trưởng
ban, không quá 03 Phó Trưởng ban:
a) Trưởng Ban Quản lý do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người
đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và trước pháp luật về hoạt động của Ban Quản lý khu công nghiệp;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là
người giúp việc cho Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng
Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành cho các hoạt động của Ban Quản lý.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Bộ máy giúp việc:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý Đầu tư và Quy
hoạch;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và
Lao động;
- Phòng Quản lý Xây dựng và Môi
trường;
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban
Quản lý: Trung tâm phát triển hạ tầng và tư vấn đầu tư khu công nghiệp.
Việc thành lập, tổ chức bộ máy
của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế
Biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được xác định
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt
động của Ban Quản lý do cấp thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 6.
Trách nhiệm của Trưởng Ban Quản lý
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý theo quy
định của pháp luật.
2. Phân bổ chỉ tiêu biên chế
cho Văn phòng, các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý đảm bảo số biên chế tối
thiểu theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc, trình UBND tỉnh phê duyệt
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sắp xếp, bố trí, sử dụng
công chức, viên chức phù hợp vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu
viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bổ nhiệm lãnh đạo Văn phòng, các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý và đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh./.