ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
30 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Bình Dương tại Tờ trình số 04/TTr-BQL ngày 08 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành, kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định số
07/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bình Dương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- CSDL Quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp);
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương (sau
đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính
phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và các quy định khác của
pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp;
làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp,
ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản
và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế
hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Quản lý
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy
hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản
lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan đến khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư, Ban quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự
án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp;
giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ,
khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp
sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký theo quy định; giám
sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm
c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của
Chính phủ.
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các
loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp, bao gồm: Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo
cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của
doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90
ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại
lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm;
thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu
công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và
các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp,
các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý; phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản
lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác trong khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
c) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí
công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại
các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản
lý đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp thống nhất,
tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý gồm Trưởng ban, không quá
03 (ba) Phó Trưởng ban.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp.
3. Tổ chức hành chính của Ban
Quản lý gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý Đầu tư;
c) Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
d) Phòng Quản lý Lao động;
đ) Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
e) Phòng Quản lý Môi trường;
g) Phòng Đại diện.
Mỗi tổ chức trên đây có cấp trưởng và số lượng cấp
phó thực hiện theo quy định của pháp luật. Các chức danh này do Trưởng Ban Quản
lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý:
Việc thành lập, tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
Điều 4. Chế độ làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng
ban là người đứng đầu quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan về các lĩnh vực hoạt động khu công nghiệp.
2. Các Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, đồng thời
cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công phụ trách. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban
được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách quản lý về công việc được giao của
phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng
phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và được ủy quyền điều hành
công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt, đồng thời cùng Trưởng phòng liên
đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về phần công việc được phân
công phụ trách.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo tình hình công
tác chuyên môn của Ban Quản lý với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan theo định
kỳ và yêu cầu đột xuất; tham dự các cuộc họp, hội nghị do các Bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan tổ chức.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Ban Quản lý chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh, có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực quản lý của Ban.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban Quản lý phải thường xuyên báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ và tình hình hoạt động của khu công nghiệp với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất. Trước khi
thực hiện chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng Ban Quản lý phải xin ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
Ban Quản lý xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc
giải quyết các công việc có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn
nhau; trường hợp có vấn đề chưa thống nhất thì các cơ quan báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các chủ đầu tư hạ tầng:
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và yêu cầu các đơn vị báo cáo tình
hình hoạt động về Ban Quản lý theo quy định; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật của chủ đầu tư hạ tầng trong
phạm vi quản lý.
6. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp:
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, quản lý tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và việc chấp
hành pháp luật của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, Ban Quản lý có quyền yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo
tình hình hoạt động về Ban Quản lý theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này; ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý và chỉ đạo,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định, Quy chế.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Trưởng Ban
Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.