ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2022/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 56/TTr-BQL ngày 27
tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Ban Quản lý).
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
Ban Quản lý; phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý là cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh
doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản
lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp;
làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp,
ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-
CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế (sau đây viết tắt là Nghị định số
35/2022/NĐ-CP) và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý.
b) Dự thảo Quy chế phối hợp làm
việc giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo
cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
c) Dự thảo nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này.
d) Dự thảo chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp. đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
e) Dự thảo các quyết định khác
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo các văn bản khác thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý của Ban Quản
lý.
3. Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp.
4. Về quản lý đầu tư
a) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu
tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh giá
việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp
chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các
ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm
a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; giám sát, đánh giá việc thực
hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư.
c) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
5. Về quản lý môi trường
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về môi trường khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân cấp, ủy quyền.
c) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái.
d) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng
nhận khu công nghiệp sinh thái, lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan; tổ chức
đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí theo quy định
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh
thái cho nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp.
đ) Tổ chức thẩm định; cấp, cấp
lại, thu hồi hoặc chấp dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái
cho doanh nghiệp; theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp
sinh thái và doanh nghiệp sinh thái.
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự
án tại khu công nghiệp.
g) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp bảo vệ
môi trường trong khu công nghiệp.
6. Về quản lý xây dựng
a) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong
phạm vi các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng của Ủy ban
nhân dân tỉnh, trừ công trình xây dựng cấp đặc biệt.
c) Thực hiện công tác quản lý
chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng đối với các dự án tại khu
công nghiệp.
7. Về quản lý quy hoạch
a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Về quản lý lao động
a) Cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu
công nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận
báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay
đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người
lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200
giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
c) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được.
d) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
đ) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội
đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử
dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
e) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động.
9. Về quản lý thương mại
Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật về thương mại.
10. Về quản lý khoa học và công
nghệ
Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
11. Về quản lý đất đai và hạ tầng
khu công nghiệp
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
b) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp giải trình,
đăng ký lại khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng trước thời hạn khi khung
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng tăng trên 10% so với các nội dung đã đăng
ký với Ban Quản lý.
c) Quản lý và vận hành các công
trình hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp do ngân sách nhà nước đầu tư theo
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn khác, gồm:
a) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển
đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp.
b) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và
phát triển khu công nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với các
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
chấp hành quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự và đề
xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực
lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp.
d) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, kiến nghị cấp có thẩm quyền có liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
đ) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin
về khu công nghiệp.
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
g) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
i) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
k) Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc; tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động của Ban
Quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
được phân cấp, ủy quyền của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và được
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý, gồm:
Trưởng ban và Phó Trưởng ban.
2. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban Quản lý: Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Quản lý: Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp
Tuyên Quang.
4. Số lượng Phó Trưởng ban, cơ
cấu cụ thể phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý, của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý có trách
nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo Quyết định quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý.
b) Tổ chức thực hiện Quyết định
này; rà soát, sửa đổi các quy chế, quy định khác có liên quan bảo đảm cho công
tác điều hành, hoạt động của Ban Quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023.
2. Bãi bỏ Quyết định số
139/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Như Điều 6;
- Báo Tuyên Quang;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THCB-KSTTHC, VP UBND tỉnh;
- TP:Nội chính, TH; KT (Cường, Tuân);
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|