ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 18 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
Căn cứ
Quyết định số 96/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, như sau:
I. Vị trí và chức
năng
1. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Hải Dương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch
vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà
đầu tư trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương
trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
II. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp,
phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật
về khu công nghiệp của tỉnh.
5. Về quản lý đầu
tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình
chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo
cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý
nhà nước về xúc tiến
đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ hàng quý,
06 tháng và hàng năm gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo
giám sát và đánh giá đầu tư trong khu công nghiệp tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý
môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải
đăng ký trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của cơ quan chuyên môn về môi trường
của tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo
vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý
quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử
dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư nhóm B, nhóm C thuộc diện
phải thẩm định trong khu công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật
về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về quản lý
lao động
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014, cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận người
lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không
thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp
nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động,
kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90
ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận
thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ
trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động
trong khu công nghiệp, bao gồm: Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động,
đình công theo quy định pháp luật lao động hoặc hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý
thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương
nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp
theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất
đai, bất động sản: Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất
và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường
lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, Viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê,
báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư và báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp; xây dựng hệ
thống thông tin về khu công nghiệp trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về
khu công nghiệp;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. Về cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng Ban và
không quá 03 Phó trưởng Ban.
2. Các tổ chức chuyên
môn, nghiệp vụ trực thuộc:
a) Văn phòng;
b) Văn phòng đại diện tại khu công
nghiệp;
c) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
e) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
g) Phòng Quản lý lao động;
h) Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động
đầu tư.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban:
Trung tâm Tư vấn, Dịch vụ việc làm, Hỗ trợ doanh nghiệp khu công nghiệp.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2016 và thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trưởng các Phòng thuộc Văn phòng;
- Trung tâm Công báo và Tin học;
- Lưu: VT, N.chính V(65B).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|